Tiểu luận giáo dục học la một khoa học

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Giáo dục là một khoa học giáo dục I - Khách thể, đối tượng nghiên cứu và các nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học: Khách thể nghiên cứu [KTNC] là vật mang đối tượng nghiên cứu, là nội chứa đựng những câu hỏi mà người nghiên cứu cần tìm câu trả lời Hiện tượng giáo dục – với tư cách là một hoạt động xã hội rộng lớn, gồm nhiều phạm vi khác nhau, từ trong gia đình đến nhà trường và cả nh ững tác động không chính thống từ những quan hệ cộng đồng…đến quá trình hình thành những giá trị con người nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống xã hội  KTNC của giáo dục học : hiện tượng giáo dục. Khoa học :” Hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của v ật ch ất và s ự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã h ội, t ư duy”. H ệ th ống tri thức ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm. - Tri thức kinh nghiệm[TTKN] là những hiểu biết được tích lũy một cách thực tiễn – tự phát từ trong đời sống hàng ngày, từ đó con ng ười có được những hình dung thực tế, biết cách phản ứng trước tự nhiên và ứng xử trong quan hệ xã hội.TTKN chỉ mang tính khái quát bậc thấp, chỉ ph ản ánh
  2. những dấu hiệu bên ngoài ,chưa đi sâu vào bản chất.Tuy nhiên TTKN luôn là một cơ sở khách quan cho sự hình thành các tri thức khoa học - Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, là sản phẩm của loại hoạt động nhận thức đặc biệt được định hướng theo những mục tiêu xác định và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học. - Tri thức khoa học giáo dục là sự tống kết, khái quát hóa nh ững tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên rời rạc để trừu tượng hóa thành c ơ s ở lý thuyết về các liên hệ bản chất. * Tiêu chí để nhận biết một bộ môn khoa học : - Có đối tượng nghiên cứu xác định - Có hệ thống lý thuyết - Có một hệ thống phương pháp luận Ngoài 3 tiêu chí trên thì còn có tiêu chí là có m ục đích ứng d ụng, có một lịch sử nghiên cứu. Nhưng trong nhiều trường hợp người nghiên cứu chưa biết trước mục đích ứng dụng và không phải bộ môn khoa học nào cũng có lịch sử phát triển.  Giáo dục học là một khoa học trong các khoa học giáo dục Lý luận giáo dục học là một hệ thống trí thức khái quát ở các cập độ lý luận và được cụ thể hóa ở các phạm trù, khái quát, khái ni ệm, các quy luật, nguyên tắc lý luận, các học thuyết, quan điểm học thuật.. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là quá trình dạy học và giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách của người học theo một m ục đích giáo dục xác định.Nói cách khác, đối tượng nghiên cứu của giáo dục học chính là nghiên cứu cac mặt quá trình của các hiện tượng giáo dục, nh ằm phát tri ển bản chất, các quy luật của quá trình tác động chủ đích nh ằm hình thành và phát triển nhân cách phù hợp với những yêu cầu phat triển xã hội
  3. Quá trình giáo dục là quá trình xã hội hóa nhân cách có t ổ ch ức và có mục đich, vận động, và biến đổi liên tục, thể hiện s ự tương tác gi ữa nhà giáo dục và người được giáo dục, nhằm tạo thuận lợi cho người được giáo dục tiếp thu, lĩnh hội hệ thống tri th ức…phù hợp v ới mục đích giáo d ục xác định, góp phần phát triển nhân cách người được giáo dục Theo quan điểm cấu trúc – hệ thống, quá trình giáo dục [ theo hàm nghĩa rộng] bao gồm hai quá trình bộ phận, có mối liên hệ thống nhất bi ện chứng với nhau, là quá trình dạy học và quá trình giáo dục [ theo nghĩa hẹp] Quá trình giáo dục theo nghĩa rộng : quá trình tác động hình thành và phát triển nhân cách về mọi mặt Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp : góp phần th ực hi ện m ục đích của quá trình giáo dục toàn diện, tác động hình thành ở người đ ược giáo dục chủ yếu vầ những mặt giá trị xã hội Qúa trình dạy học : góp ph ần thực hiện m ục đích c ủa quá trình giáo dục toàn vẹn, tác động hình thành ở người được giáo dục chủ y ếu về mặt trang bị một hệ thống tri thức và phát triển các năng lực trí tuệ Ngoài hai yếu tố chủ chốt là nhà giáo dục và người được giáo dục , trong hệ thống của quá trình quá trình giáo dục – dạy học còn bao gồm các thành tố cơ bản sau : +,Mục tiêu giáo dục – dạy học +, Nội dung giáo dục – dạy học +, Phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức +, Kết quả của tác động giáo dục – dạy học +, Môi trường giáo dục – dạy học • Nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học : Nghiên cứu phát triển hệ thống lý luận giáo dục học : nghiên c ứu b ản thân của các quá trình giáo dục và các hiện tượng giáo dục, tìm ki ếm các mô
  4. hình giáo dục – dạy học, các quan điểm phương pháp luận và hoàn thi ện các phương pháp nghiên cứu,các lý thuyết giáo dục hiện đại… Nghiên cứu triển khai và ứng dụng hệ thống lý luận khoa h ọc nhằm cải tạo thực tiễn giáo dục : khảo sát thực trạng giáo dục, phát hiện nguyên nhân và dựa trên các cơ sở lý luận khoa học giáo dục đề xuất các chính sách, bi ện pháp…nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thực tế của một hệ thống giáo dục đối với sự phát triển cá nhân và sự phát triển xã hội Nghiên cứu dự báo giáo dục : Nghiên cứu các xu thế, xu hướng phát triển của giáo dục nói chung hoặc của một hệ thống giáo dục cụ thể Tuy nhiên việc phân định các nhiệm vụ nghiên cứu giáo d ục trên đây cũng chỉ mang tính tương đối II - Một số khái niệm cơ bản của giáo dục: Với tư cách là một khoa học giáo dục con người, giáo dục học bao gồm một hệ thống các khái niệm đặc thù và được phân chia thành các nhóm như sau a]- Các khái niệm cơ bản : * Giáo dục : theo nghĩa rộng thì đó là quá trình xã hội hóa nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt động và mối quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm giúp mỗi cá nhân tiếp thu được những kiến thức xã hội -lịch sử của loài người, từ đó phát triển sức mạnh bản thân sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Theo như chúng ta được biết thì có hai loại hình giáo dục. Thứ nhất là giáo dục không chính thống, là loại hình giáo dục trong gia đình và xã hội, nó không có quy mô hay tổ chức rõ ràng nhưng lại góp phần quan trọng trong việc hình thành nền tảng đạo đức và phẩm chất của mỗi con người. Loại
  5. hình thứ 2 là giáo dục chính thống, hay chính là nền giáo dục trong nhà trường. Nó bao gồm 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu, đó là: người giáo dục, người được giáo dục và môi trường giáo dục. Và quá trình giáo dục này được thực hiện thông qua hoạt động có tổ chức của hệ thống giáo dục quốc dân, do những người có chuyên môn được xã hội phân công. Ở đây chúng ta có nhắc đến quá trình xã hội hóa nhân cách, hay cũng có thể gọi là quá trình hình thành con người. Đó là một quá trình bao gồm tất cả các mặt về sinh học,tâm lí xã hội và giáo dục,..diễn ra do ảnh hưởng của cả nhân tố bên trong[ bẩm sinh, di truyền,…] và nhân tố bên ngoài[ hoàn cảnh tự nhiên, xã hội]. Nó chịu ảnh hưởng của cả các tác động tự phát, ngẫu nhiên và cả các tác động có mục đích, có tổ chức. Do đó mà từ những giá trị xã hội , mỗi cá nhân có thể hình thành nên nhân cách riêng của mình.--> Qúa trình hình thành con người là một hoạt động xã hội rộng lớn chứ không riêng của hệ thống giáo dục quốc dân. * Giáo dục, theo nghĩa hẹp thì được hiểu là quá trình tác động giúp người được giáo dục tiếp nhận và chuyển hóa tích cực các chuẩn mực xã hội, từ đó hình thành ý thức, thái độ và hệ thống hành vi phù hợp với các mục tiêu giáo dục. Thế mạnh của quá trình giáo dục này là hình thành lí tưởng, niềm tin, thái độ,.. thông qua các sinh hoạt tập thể, các hoạt động chính trị- xã hội,..ngoài nhà trường. * Dạy học hay quá trình dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục[nghĩa rộng], là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp người học nắm vững một hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,.. được quy định bởi một kế hoạch, hay một chương trình nhất định. Từ đó hình thành một trình độ học vấn hay trình độ chuyên môn nghề nghiệp, phát triển những năng lực và phẩm chất của người học theo yêu cầu của một mục tiêu xã hội cụ thể. Đó chính là nội dung của dạy học.
  6. * Giáo dưỡng : là mặt nội dung của dạy học, là sự trau dồi các kiến thức, kĩ năng đã được hệ thống hóa thành một trình độ học vấn của người học và chủ yếu là trong quá trình dạy học ở các trường học. * Tự giáo dục : là sự tự giác tu dưỡng, rèn luyện cá nhân về mọi mặt để hoàn thiện bản thân phù hợp với các yêu cầu của mục đích giáo dục. * Giáo dục lại : cũng là một bộ phận của giáo dục, có mục tiêu và chức năng điều chỉnh, uốn nắn những sai lạc không phù hợp với các chuẩn mực xã hội. *. Giao duc hướng nghiêp ́ ̣ ̣ Giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường, xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò ch ủ đạo nhằm giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp học sinh t ự quy ết đ ịnh ngh ề nghi ệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội. Mục tiêu chung của giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển và bồi dưỡng phẩm chất nhân cách nghề nhiệp; giúp học sinh hiểu mình, hiểu yêu cầu của ngh ề; đ ịnh h ướng cho học sinh đi vào những lĩnh vực mà xã hội có yêu cầu. Nhi ệm v ụ c ủa giáo dục hướng nghiệp bao gồm định hướng nghề, tư vấn nghề và tuy ển ch ọn nghề. ́ ̣ ̣ ̀ *. Giao duc công đông Theo UNESCO thì giáo dục cộng đồng được xem như là một tư tưởng, một cách làm mới mẻ nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững, gắn bó giữa giáo dục với các quá trình xã hội, với đời sống và l ợi ích c ủa c ộng đ ồng. Đó là cách thức tốt và có hiệu quả nhằm tạo ra nh ững điều kiện, cơ h ội đ ể th ực hiện sự công bằng xã hội, tạo lập nền tảng cho sự phát triển và sự ổn định của xã hội. Giáo dục cộng đồng được hiểu là giáo dục cho tất cả mọi người, là áp dụng cho mọi người trong xã hội. Nói một cách cụ thể hơn giáo dục cộng đồng là quá trình biến đổi các loại trường học thành các trung tâm giáo dục và câu lạc bộ văn hóa cho mọi lứa tuổi. Nếu thực hiện thành công đường lối giáo dục cộng đồng, xã hội sẽ là một trường học kh ổng l ồ, trong đó giáo dục trở thành một động lực phát triển trực tiếp và quan trọng nhất của toàn xã hội. *. Giao duc thường xuyên ́ ̣ Giáo dục thường xuyên được hiểu là một hệ thống giáo dục nhằm mục đích tạo cơ hội giáo dục liên tục, thường xuyên, tho ả mãn nhu c ầu h ọc tập suốt đời của mọi thành viên trong xã hội, giúp họ thích ứng với sự tiến
  7. bộ nhanh chóng về khoa học - kỹ thuật, tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. *. Công nghệ giao duc ́ ̣ Sự tác động mạnh mẽ, sâu sắc và thường xuyên của khoa học kỹ thuật vào nền sản xuất đại công nghiệp làm nảy sinh một khái niệm khoa học chuyên biệt: công nghệ. Đối với nền sản xuất ra của cải vật chất công nghệ là một khoa học chuyên nghiên cứu cách thức xử lý, chế tác, biến đổi trạng thái, tính chất, hình dáng của nguyên vật liệu [hay bán thành phẩm] thành sản phẩm. Nó phát hiện ra các qui luật cơ, lý, hóa có th ể vận dụng vào các quá trình sản xuất ra của cải vật chất nhằm nâng cao ch ất lựơng, hiệu qu ả, năng suất Một trong những xu thế của thời đại mới là đầu tư công ngh ệ phát triển. Khi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nói chung và dạy học nói riêng, xu thế chung là đầu tư theo chiều sâu. Việc đầu tư dạy học theo chiều sâu thực chất là đầu tư công nghệ dạy học. Theo nghĩa hẹp, công nghệ dạy học là việc sử dụng những phát minh, những sản phẩm công nghiệp hiện đại về thông tin và các phương tiện kỹ thuật vào dạy học. Theo nghĩa rộng, công nghệ giáo dục là khoa học về giáo dục, nó xác lập các nguyên tắc hợp lý c ủa công tác dạy học và những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình đào tạo cũng như xác lập các phương pháp và phương tiện có kết quả nhất để đạt mục đích đào tạo đề ra đồng thời tiết kiệm được sức lực c ủa th ầy và trò [UNESCO]. b]- Các nhiệm vụ của giáo dục : bao gồm giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động, hướng nghiệp,… c]- Các bậc học : bao gồm từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông cho đến giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục người lớn. d]- Loại hình , phương thức giáo dục : gồm có giáo dục chính quy, không chính quy, phi chính quy, giáo dục thường xuyên, giáo dục nhà trường, gia đình và giáo dục xã hội… Ngoài những khái niệm trên còn có một số khái niệm khác cũng đã gia nhập vào hệ thống giáo dục học, với nội hàm mang tính chất đặc thù như: nhân cách và phát triển nhân cách,nhân tố xã hội và nhân tố sinh học, xã hội hóa con người, ..Đó là triết học, văn hóa học, xã hội học và tâm lí học.
  8. III - Cấu trúc của giáo dục học và mối quan hệ với các khoa học khác : a] Môi quan hệ cua Giáo dục học với cac khoa hoc khac ́ ̉ ́ ̣ ́ Triêt hoc : Là khoa hoc về cac qui luât chung nhât cua sự phat triên tự ́ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉ nhiên, xã hôi và tư duy con người, là nên tang cho sự phat triên Giao duc hoc. ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ́ ̣ ̣ Triêt hoc cung câp cac quan điêm phương phap luân và cac qui luât cho viêc ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̣ nghiên cứu sự vân đông và phat triên cua giao duc. ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ̣ Xã hôi hoc : Nghiên cứu anh hưởng cua môi trường xã hôi đôi với con ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ ́ người và quan hệ con người, vach ra những đăc điêm phat triên kinh tê- văn ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ́ hoa, xã hôi và anh hưởng cua chung đên sự hinh thanh nhân cach con người. ́ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ́ Từ đó giup Giáo dục học giai quyêt những vân đề về muc đich, nôi dung giao ́ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̣ ́ duc. ̣ Sinh lý hoc thân kinh : Muôn nghiên cứu về sự phat triên cua con người, ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̉ Giáo dục học phai dựa vao cac phat hiên, cac kiên thức cua sinh lý hoc thân ̉ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ̉ ̣ ̀ kinh như: sự phat triên cua hệ thông thân kinh, cac đăc điêm cua hệ thân ́ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ ̀ kinh… Tâm lý hoc lứa tuôi, Tâm lý học sư pham, Tâm lý h ọc xa ̃ hô ̣i có vai trò ̣ ̉ ̣ rât quan trong đôi với viêc nghiên cứu và phat triên cua Giáo dục học. ́ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̉ Lý thuyêt thông tin, điêu khiên hoc, tin hoc ngay cang được nghiên cứu ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ và ứng dung rông rai trong Giáo dục học. ̣ ̣ ̃ …… Ngược lại, các thành tựu lí luận trong giáo dục học cũng có vai trò liên môn tạo nên các giá trị, cơ sở khoa học của nhiều bộ môn. b] Các chuyên ngành của giáo dục học : gồm 2 chuyên ngành chủ yếu là: * Giáo dục học đại cương :- Các vấn đề chung - Lý luận dạy học - Lý luận giáo dục - Lý luận tổ chức và quản lí trường lớp
  9. * Giáo dục học chuyên ngành: - Theo ngành và bậc học thì chúng ta sẽ có: giáo dục học mầm non, giáo dục học phổ thông, giáo dục học nghề nghiệp, giáo dục học đại học,… - Theo loại hình, chuyên ngành đào tạo thì ta có: giáo dục học quân sự, giáo dục học y học,… - Theo lĩnh vực thì ta có : giáo dục học đặc biệt, giáo dục học người lớn, lịch sử giáo dục, giáo dục học so sánh, giáo dục học bộ môn, quản lý giáo dục, kinh tế giáo dục,… Như vậy ta thấy cấu trúc của giáo dục học cũng khá là phức tạp và là một ngành khoa học vô cùng quan trọng vì nó có sự liên hệ chặt chẽ với hầu hết các ngành khoa học căn bản trong hệ tthông các ngành khoa học. IV.Phương pháp nghiên cứu của giáo dục học. Như ta dã biết trong phần trước một trong các tiêu trí để nhận biết một bộ môn khoa học đó là có một hệ thống phương pháp luận.Trong phần này ta sẽ tìm hiểu một số phương pháp nghiên cứu của GDH.Và các phương pháp này cũng chỉ ở mức độ tổng quát. A.CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN. 1.Cơ sở phương pháp luận. - Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghiã duy vật lịch sử là phương pháp luận của giáo dục học XHCN - Quan điểm hệ thống – cấu trúc, quan điểm kế thừa – phát triển… chỉ đạo sự lựa chọn vấn đề nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. 2.Làm rõ một số khái niệm.
  10. - Chủ nghĩa duy vật biện chứng [CNDVBC] : là hình thức cơ bản thứ 3 của chủ nghĩa duy vật do C.Mác và Ph.Ănghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ 19 và sau đó đươc Lênin phát triển.CNDVBC không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong XH cải tạo hiện thực. - Chủ nghĩa duy vật lịch sử của C.Mác là thành tựu vĩ đại của khoa học. Nó cho ta thấy rằng do sự phát triển của LLSX mà từ chế độ sinh hoạt XH này đã nảy sinh và phát triển lên như thế nào một chế độ sinh hoạt XH khác cao hơn. - Quan điểm hệ thống cấu trúc yêu cầu khi nghiên cứu phải xem xét các đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ,trong những trạng thái vận động và phát triển,trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể để tìm ra bản chẩt và quy luật vận động của đối tượng. Và hệ thống là 1 tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với nhau để tạo thành một chỉnh thể ổn định và có quy luật tổng hợp. - Quan điểm kế thừa – phát triển : khi nghiên cứu một vấn đề ta nên kế thừa những điểm hay điểm mạnh của những nghiên cứu trước,lược bỏ những điều không dúng và phát triển những điều cao hơn B.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dựa vào các cơ sở phương pháp luận ta chia thành các phương pháp sau : 1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận . - Nghiên cứu lý luận khoa học giáo dục thực hiện theo 2 bước : + Thu thập thông tin lý luận các quan điểm lý thuyết giáo dục…. ,nguồn tài liệu : tạp chí KH, sách…. + Các tài liệu được xử lý bằng tư duy khoa học [ phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa…] để từ đó khái quát thành hệ thống tri thức, những lý thuyết giáo dục mới có vai trò tiền đề.
  11. - Nghiên cứu một sự kiện phức tạp. + Đề xuất một giả thuyết.Trong giả thuyết thông tin có tính giả định. + Chứng minh giả thuyết.Bằng suy luận hay thực nghiệm để khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết. - Nghiên cứu một hiện tượng giáo dục phức tạp. Thực tế nhiều hiện tượng giáo dục phức tạp nếu như ta nghiên cứu trực tiếp thì sẽ gặp khó khăn về một số mặt nào đó,tuy nhiên khi sử dụng phương pháp mô hình thì đơn giản hơn nhiều.[Mô hình là hình ảnh mô phỏng các mối liên hệ cơ cấu-chức năng giữa các yếu tố của đối tượng nghiên cứu]. VD: Đối với môn quang hình học khi nghiên cứu về thấu kính thay vì phải sử dụng thấu kính thật quan sát đường đi của tia sáng rất phức tạp,ta có thể dùng phương pháp mô hình.Nghĩa là thay thấu kính thật bằng các hình vẽ trên mặt giấy sẽ đơn giản và trực quan hơn. + Xây dụng mô hình giả định về hiện tượng giáo dục. + Dựa trên sự khảo sát,sự vận hành của mô hình mà các nhà khoa học khám phá ra bản chất và các quy luật của của sự kiện giáo dục. 2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn giáo dục. Nghiên cứu giáo dục có thể tiến hành bằng cách xem xét,phân tích trực tiếp trong thực tiễn. - Quan sát:quan sát trực tiếp đối tượng giáo dục theo một chương trình chủ động từ đó ta phát hiện ra những biến đổi của chúng trong những điều kiện cụ thể từ đó rút ra nguyên nhân,quy luật vận động. => Vậy phương pháp này áp dụng với đối tượng được đặt trong một môi trường cụ thể,phạm vi hẹp,và đối tượng không có sự tương tác ngược lại với ngưới quan sát. - Điều tra:điều tra toàn diện có hệ thống các đối tượng trên diện rộng,xét sự phân bố của chúng về mặt định tính định lượng để tìm ra quy luật phát
  12. triển.Hoặc dụng phiếu điều tra dể tim hiểu tâm tư,nguyện vọng…của lực lượng GD. => Như vây phương pháp này có thể áp dụng trên diện rộng,có sự tương tác qua lại giữa người điều tra và đối tượng. - Nghiên cứu kết quả hoạt động của giáo viên và học sinh dể phát hiện trình độ nhận thức,phương pháp và chất lượng hoạt động của họ từ đó tìm giải pháp nâng cao chất lượng GD. => Phương pháp này không quan tâm tới quá trình,chỉ nghiên cứu kết quả.Dựa vào kết quả đó để đánh giá và khắc phục. 3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Các bước thực hiện: - Tái hiện,mô tả quá trình hình thành phát triến sự kiện,kinh nghiệm GD. - Tìm nguyên nhân,hệ quả và các diều kiện. - Phân tích,tìm quy luật phát triển. - Từ đó khái quát thành bài học kinh nghiệm để nhân rộng áp dụng vào các đối tượng có điều kiện tương tự. =>Vậy bằng việc phân tích và tổng kết kinh nghiệm GD của cá nhân hay tập thể trong quá khứ để tìm ra một quy luật mới,khắc phục những yếu kém hình thành nên một bài học kinh nghiệm có giá trị. 4.Thực nghiệm GD. Là phương pháp tổ chức cho một nghiệm thể hoạt động theo một giả thiết khoa học giáo dục,bằng cách đưa vào những yếu tố mới những điều kiện khác thường để xem sự phát triển có phù hợp với giả thuyết. Nếu giả thuyết được khẳng định hay lý thuyết được thành lập thì có thể áp dụng vào thực tiễn . 5.Phương pháp chuyên gia
  13. Phương pháp này cũng sử dụng đội ngũ chuyên gia giáo dục có trình độ cao để đánh giá 1 công trình khoa học giáo dục, để phân tích 1 sự kiện giáo dục nào đó. Có 2 hình thức : - Phỏng vấn xin ý kiến chuyên gia về vấn đề nghiên cứu - Sermina khoa học xin ý kiến nhiều chuyên gia về vấn đề nghiên cứu . =>Như vậy, Phương pháp này sẽ có hiệu quả cao. 6.Phương pháp sử dụng các công cụ toán học - Sử dụng lý thuyết khoa học : + Mục đích sử dụng toán học la đảm bảo các quá trình suy diễn được triệt để nhất quán. + Sử dụng phương logic toán học để xây dựng các lý thuyết giáo dục tìm ra quy luật của đối tượng đó - Dùng toán thống kê để xử lý tài liệu đã thu thập đươc trước đó từ các phương pháp khác. Kết quả thu được cho ta những số liệu khái quát và đáng tin cậy. Ví dụ : khi làm đề tài nghiên cứu khoa học ta thường phát phiếu điều tra. Và khi thu đươc kết quả ta sư dụng toán thống kê để tìm ra những số liệu chung nhất và chính xác. KẾT LUẬN : để đảm bảo tính khách quan và tin cậy trong GD ta lựa chọn và phối hợp nhiều phương pháp. V - Khái quát lịch sử các tư tưởng giáo dục Giáo dục học với tư cách là một hệ thống lý luận khoa học về sự giáo dục con người có chủ đích,một mặt là do nhu cầu phát triển không ngừng của xã hội.Mặt khác,những bước tiến lớn của thực tiễn trong lịch sử giáo dục gắn liền với những tiến bộ tư tưởng về giáo dục và những triết lý,học thuyết giáo dục ở mỗi thời đại,do đó,giáo dục chỉ trở thành một khoa học
  14. độc lập và phát triển như ngày nay sau khi trải qua một quá trình hàng nghìn năm tích lũy,điều chỉnh và hoàn thiện các tư tưởng tiến bộ về giáo dục,cũng như các thành tựu khoa học giáo dục của rất nhiều thế hệ. Dưới đây là tóm tắt lịch sử phát triển của các tư tưởng giáo dục. 1 - Những tư tưởng giáo dục trong triết học Cổ đại Nhiều thế kỉ trước Công nguyên;được trình bày trong các tác phẩm khoa học,triết học cổ đại hoặc trong các tác phẩm về thần học và tôn giáo. Các đại diện:Khổng Tử,Mạnh Tử… của thời Trung Hoa cổ đại hay Platon,Democrit…của thời Hy Lạp-La Mã.Các tư tưởng này đặt nền móng cho giáo dục thực tiễn và khoa học giao dục sau này. Khổng Tử là người đầu tiên đưa ra tư tưởng về phương pháp dạy học tích cực.Theo Khổng Tử,vật có bốn góc chỉ cho một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa và học mà không suy nghĩ thì mờ tối chẳng hiểu gì,nghĩ mà không học thì khó nhọc bất cập.Khổng Tử chia việc dạy học ra làm bốn bước: Học-Tư[suy nghĩ]-Tập[luyện tập]-Hành.Như vậy phương châm học đi đôi với hành đã được Khổng Tử khởi xướng từ mấy trăm năm trước Công Nguyên. Xôcrat-nhà triết học lỗi lạc thành Aten thì có quan niệm nhân văn rất nổi tiếng:giáo dục phải giúp con người tìm thấy,tự khẳng định chính bản thân mình.Bao giờ ông cũng nêu câu hỏi để người học suy nghĩ tự tìm giải đáp,nếu sai thì tiếp tục gợi mở để người học tự phát hiện ra cái sai lầm của mình và tự khắc phục. Platon-nhà khoa học vĩ đại thời Hy Lạp Cổ đại là người đầu tiên có tư tưởng xây dựng một hệ thống giáo dục xã hội dưới sự chỉ đạo của một nhà nước cộng hòa.Theo Platon,con người và xã hội chỉ có thể đạt được hnahj phúc bởi một nền giáo dục quốc gia,mỗi công dân[người tự do]phải được giáo dục ngay từ đầu.
  15. 2 - Những tư tưởng giáo dục trong thời kỳ Trung Đại[Trung cổ] Bắt đầu từ sau Công nguyên tới cuối thế kỷ XV.Đặc trưng cơ bản của xã hội thời kỳ này là sự thống trị tinh thần của các tôn giáo.tuy nhiên,giáo dục phong kiến có sự khác biệt giữa phương Đông và phương Tây. * Thời kỳ này ,ở châu Âu có những tư tưởng giáo dục tiến bộ: Charlemagne ,một quốc vương danh tiếng thời Trung cổ,được coi là người đầu tiên thực hiện chính sách giáo dục phổ cập.Ông bắt mỗi tu viện phải có một lớp học.Các giáo sĩ phải dạy cho dân chúng tụng kinh,hát,luyện văn pháp,tính toán và tập viết. Thomas d’Aquinas-nhà thần học và cải cách tôn giáo người Italia.Thuyết của Thomat Dacanh có ảnh hưởng quan trọng tới các tư tưởng giáo dục thời trung cổ,khởi đầu về khả năng nhận thức hiện thực khách quan của con người. * Tại các nước phương đông đặc biệt là Nam Á và Trung Hoa,ảnh hưởng của Phật giáo và sau đó là Nho giáo đến giáo dục rất rõ ràng.Ở Trung Quốc thời kì đầu[cho đến hết đời Nam Hán,thế kỉ XII,XIII]giới tri thức chủ yếu là giới tăng ni Phật tử,sau đó Nho giáo thịnh hành với những giá trị tư tưởng của Khổng Tử và Nho gia đến đầu thế kỉ XX. Hệ tư tưởng giáo dục phong kiến phương Đông,điển hình là các triều đại phong kiến Trung Hoa,với đặc trưng nền giáo dục dựa trên chế độ khoa cử. 3 - Những tư tưởng giáo dục trong thời kì Cận đại[từ thế kỉ XV đến giữa thế XIX] Được mở đầu bằng thời kì Phục Hưng,cố gắng khôi phục lại những giá trị huy hoàng của thời kì La Mã và Hy Lạp cổ đại,cũng là thời kì của những phát minh công nghệ khoa học dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa sau này.
  16. * Thời kì Phục hưng và thế kỉ ánh sáng với những tư tưởng soi sáng đường đi cho nhân loại đến sự khám phá,sự phát triển năng lực của mỗi cá nhân,sự khẳng định quyền sống,quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi thành viên trong xã hội.Các tư tưởng giáo dục trong thời kì này vô cùng sôi động,tuy chủ yếu ở các quốc gia Tây Âu. Erasmus là một nhà tư tưởng giáo dục hang đầu thời kì Phục hưng,ông hoàng của chủ nghĩa nhân văn.Ông chú trọng đến việc Hướng dẫn,dạy học có tính cá thể thay vì giáo dục theo số đông,nhằm chú ý đến đặc điểm nhân cách và năng lực của người học. Rabelais là một đại diện xuất sắc của giáo dục thời kì Phục hưng,ông phê phán giáo dục theo chủ nghĩa kinh viện của thời kì Trung cổ,trình bày tư tưởng giáo dục của mình nhằm đào tạo con người mới.Mục tiêu giáo dục theo ông là đào tạo một tầng lớp thanh niên được giáo dục toàn diện,có đầu óc thực tiễn và thiết thực.Nền giáo dục cần có chương trình toàn diện gồm;trí dục,đức dục,mỹ dục,giao tiếp ,vệ sinh với nội dung thiết thực và cụ thể nhằm hiểu biết con người và thiên nhiên. * Các tư tưởng khai sáng gắn với sự ra đời Giáo dục học[thế kỉ XVII] Các tư tưởng về giáo dục đã tích lũy hàng ngàn năm là một trong các diều kiện cơ bản để tiến tới một độ chín muồi,một hệ thống tri thức về giáo dục tách khỏi các khoa học khác và trở thành một khoa học độc lập. Jan Amos Comenius,còn gọi là Comenius,người Áo- Tiệp,là cha đẻ của mô hình nhà trường hiện đại.Ông đề xuất tư tưởng:mọi trẻ em,bất kể xuất thân từ đâu,đều phải được học trong trường học bằng tiếng mẹ đẻ;thực chất đó là tư tưởng về phổ cập giáo dục tiểu học.Comenius đánh giá rất cao vai trò của giáo dục và đề cao vai trò,nhân cách của người thầy.Nguyên tắc giáo
  17. dục gắn với môi trường xung quanh là sợi chỉ đỏ xuyên suốt ý tưởng của ông. Jonh Locke,một nhà tư tưởng Anh thì cho rằng phương pháp giáo dục không được nhồi nhét mà phải khơi dậy ở trẻ lòng đam mê.Ông cho rằng giáo dục đạo đức là vấn đề quan trọng nhất. 4 - Một số tư tưởng giáo dục thời kì Cận hiện đại[từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX] * Jonhann Pestalozzi,người Thụy Sĩ,được coi là bậc thầy của nền khoa học giáo dục hiện đại.Ông đã xác định mối quan hệ giữa giáo dục và sự phát triển bản chất tự nhiên của trẻ,khi cho rằng giáo dục chính là việc xây dựng ngôi nhà[hình thành con người]cao lớn hơn trên một nền tảng vững chắc[bản chất tự nhiên].Ông đặt vấn đề về tính hai mặt của quá trình dạy học:thứ nhất,tạo điều kiện cho trẻ em tích lũy tri thức trên cơ sở kinh nghiệm cảm tính,và thứ hai,phát triển khả năng trí tuệ của trẻ. * V.I.Lenin,lãnh tụ của giai cấp vô sản thế giới đã xaay dựng nền giáo dục bình đẳng đối với mọi tầng lớp,mọi dân tộc.Lần đầu tiên trong lịch sử trường học không còn là của riêng giai cấp thống trị mà thuộc về toàn thể nhân dân lao động.Theo ông,nhiệm vụ của nhà trường Xô Viết là trang bị cho thế hệ trẻ những tri thức khoa học chân chính về tự nhiên và xã hội,hình thành cho họ thế giới quan duy vật khoa học,quan điểm và niềm tin cộng sản.Cần phải thực hiện việc giáo dục thế hệ trẻ theo tinh thần đạo đức cộng sản chủ nghĩa để hình thành những phẩm chất đạo đức mới cho họ. 5- Một số quan điểm giáo dục tiêu biểu của giáo dục đương thời a - Các nhà tư tưởng có ảnh hưởng lớn  John Deway [1859-1952]
  18. - Là nhà triết học và là nhà giáo dục học giỏi tiếng của Mĩ - Ông phê phán các phương pháp giáo dục đương th ời ch ỉ t ạo nên h ứng thú và ngộ nhận một cách tầm thường hoặc đã định hướng quá mức đ ối với học sinh. - Quan điểm của ông: + Giáo dục cần đáp ứng và làm giàu cho cu ộc s ống th ực t ại c ủa người học như là sự chuẩn bị tốt cho tương lai + Ông chủ trương một nền giáo dục gắn liền lý thuyết và thực tiễn + “Giáo dục chính là bản thân cuộc sống”: Dewey lập luận rằng trái với con vật chủ yếu sống bằng những bản năng bẩm sinh, con người sống chủ yếu bằng kinh nghiệm ứng xử với thế giới xung quanh. - Từ lý thuyết của John Deway đã xây dựng được một chương trình giáo dục tích cực đặc biệt chứ trọng phát triển các nhu cầu và h ứng thú đặc trưng ở mỗi giai đoạn hình thành nhân cách của trẻ. - Các quan điểm của Deway đặt nền mong cho tư tưởng “người học làm trung tâm” sau nay - Tuy nhiên cũng có nhiều ý kiến phê phán quan đi ểm c ủa Deway khi đề cao quá nhu cầu và hứng thú của người học  Jean Piaget [1896 – 1980] - Nhà tâm lý học người Thụy Sỹ, có ảnh h ưởng lớn đ ến các lý thuy ết giáo dục thế kỉ 20 - Lý thuyết các giai đoạn phát triển trí tuệ trẻ em đã tr ở thành c ơ s ở khoa học vững chắc cho các công trình tâm lý học phát triển tri tu ệ và lý lu ận dạy học hiên đạị sau nay b- Các hệ thống khoa học giáo dục điển hình o Mô hình KHGD Tây âu, Bắc Mĩ, và Nhật bản
  19. - Mô hình giáo dục phi tập trung tuyệt đối vào nhà nước trung ương và tạo điều phát triển đáng kể của giáo dục địa phương và giáo d ục ngoài công lập…tỏ ra có hiệu quả - Ngoài ra, do nhanh chong tiếp cận những thành tựu khoa và công nghệ của nhân loại cuối thế 19 và nửa đầu thế kỉ 20. Đồng th ời k ết h ợp đường lối khoa học giáo dục thực dụng đã đưa lại nhiều thành tựu phát tri ển giáo dục gắn với hiệu quả kinh tế - xã hội - Những thập niên gần đây,trước xu th ế phát tri ển m ạnh m ẽ ti ến vào thời đại công nghệ thông tin va nền kinh tế tri thức, KHGD phương Tây đã có được nhiều thành tựu quan trọng và trơt thành hệ thống lý luận tiến tiên - Tuy nhiên, cũng có nhiều ý ki ến cho rằng h ệ th ống giáo d ục ph ương Tây còn nhiều bất cập: thiên về giáo dục khoa học, công nghệ và khả năng tìm việc. Xem nhẹ tính nhăn văn và phuc vụ công đồng. * Mô hình KHGD trong hệ thống XHCN trước đây: - Sau cách máng tháng 10 Nga, mô hình ch ế độ xã hội XHCN ra đời tiếp đó là hệ thống giáo dục XHCN và hệ th ống lí lu ận XHCN cũng d ần được hình thành và có nhiều tính ưu việt: + Giáo dục con người phát triển toàn diện + Đặc biệt chú trọng lý tưởng xã h ội, ch ủ nghĩa t ập th ể và nhân cách người lao động chân chính - Phương pháp giáo duc XHCN và nội dung giáo dục: + Không chỉ quan tâm trang bị học vấn khoa học + Còn chú trọng hình thành nhân cách con ng ười theo tiêu chí XHCN + Ưu tiên đầu tư theo hướng giáo dục toàn dân, công bằng xã hội
  20. - Hệ thống giáo dục XHCN đã đóng góp nh ững thành t ựu to l ớn cho nhân loại: số lượng công trình và các nhà khoa học trong lĩnh vực giáo dục nhiều hơn các nước Tư bản. - Tuy nhiên cũng có nhiều hạn chế: + Chú trọng giáo dục tri thức lý lu ận h ơn kĩ năng th ực hành th ực tiễn + Chậm đổi mới để bắt kịp sự phát triển của xu thế thời đại VIỆT NAM: - Là đất nước XHCN và có hệ thống giáo dục XHCN - Giáo dục VN hiện nay kế thừa và phát huy theo định h ướng XHCN, đồng thời nhanh chóng đổi mới tiếp cận các xu thế phát triển của nhân loại - Lý luận KHGD Việt Nam trong mấy ch ục năm qua đã hình thành , tích lũy, và đang phát triển để trở thành một hệ thống tri thức KHGD đáp ứng yêu cầu các cuộc cải cách giáo dục và xây dựng một nền giáo dục Việt Nam tiên tiến, hiện đại và giàu bản sắc văn hóa dân tôc.

Page 2

YOMEDIA

Hiện tượng giáo dục – với tư cách là một hoạt động xã hội rộng lớn, gồm nhiều phạm vi khác nhau, từ trong gia đình đến nhà trường và cả những tác động không chính thống từ những quan hệ cộng đồng…đến quá trình hình thành những giá trị con người nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống xã hội.

09-09-2010 1609 114

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề