Thủy tức có mấy cách sinh sản

Câu hỏi: Hình thức sinh sản vô tính của thuỷ tức là gì?

A. Phân đôi.

B. Mọc chồi.

C. Tạo thành bào tử.

D. Cả A và B đều đúng.

Lời giải

Đáp án đúng: B. Mọc chồi.

Giải thích: Thủy tức có 3 hình thức sinh sản: sinh sản vô tính bằng mọc chồi; sinh sản hữu tính và tái sinh.

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về Thủy tức nhé!

Thủy tức là đại diện của ngành Ruột khoang ở môi trường nước ngọt. Chúng thường bám vào cây thủy sinh [rong, rau muống…] trong các giếng, ao, hồ…

I. Hình dạng ngoài và di chuyển

- Cơ thể thủy tức hình trụ dài. Phần dưới thân có đế để bám vào giá thể. Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có các tua miệng tỏa ra rất dài. Cơ thể có đối xứng tỏa tròn, dài và nhỏ.

- Thủy tức luôn di chuyển về hướng có ánh sáng theo 2 cách:

1. Di chuyển kiểu sâu đo:di chuyển từ trái sang, đầu tiên cắm đầu xuống làm trụ sau đó co duỗi, trườn cơ thể để di chuyển

2. Di chuyển kiểu lộn đầu:di chuyển từ trái sang, để làm trụ cong thân,đầu cắm xuống, lấy đầu làm trụ cong thân, sau đó cắm xuống đất di chuyển tiếp tục như vậy.

II. Cấu tạo trong

Có 2 lớp tế bào: lớp ngoài và lớp trong. Giữa 2 lớp đó là tầng keo mỏng.

- Lớp ngoài gồm 4 loại tế bào:

+ Tế bào gai: Tế bào hình túi có gai cảm giác ở phía ngoài [1]; có sợi rỗng dài, nhọn, xoắn lộn vào trong [2]. Khi bị kích thích, sợi gai có chất độc phóng vào con mồi

+ Tế bào thần kinh: Tế bào hình sao, có gai nhô ra ngoài, phía trong tỏa nhánh, liên kết nhau tạo mạng thần kinh hình lưới.

+ Tế bào sinh sản:

Tế bào trứng [3] hình thành từ tuyến hình cầu [5] ở thành cơ thể

Tinh trùng [4] hình thành từ tuyến hình vú [ở con đực].

+ Tế bào mô bì – cơ:

Chiếm phần lớn lớp ngoài: phần ngoài che chở, phần trong liên kết nhau giúp cơ thể co duỗi theo chiều dọc.

- Lớp trong là tế bào mô cơ - tiêu hóa. Chiếm chủ yếu lớp trong: phần trong có hai roi và không bào tiêu hóa, làm nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn là chính. Phần ngoài liên kết nhau giúp cơ thể co duỗi theo chiều ngang.

III. Sinh sản

Thủy tức có các hình thức sinh sản:

1. Mọc chồi

Khi đầy đủ thức ăn, thủy tức thường sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi. Chồi con khi tự kiếm được thức ăn, tách khỏi cơ thể mẹ để sống độc lập.

2. Sinh sản hữu tính

Tế bào trứng được tinh trùng của thủy tức khác đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân cắt nhiều lần, cuối cùng tạo thành thủy tức con. Sinh sản hữu tính thường xảy ra ở mùa lạnh, ít thức ăn.

3. Tái sinh

Thủy tức có khả năng tái sinh lại cơ thể toàn vẹn chỉ từ một phần cơ thể cắt ra.

VI. Sinh sản của thủy tức trong bể cá

Thủy tức sinh sản vô tính và hữu tính, thủy tức trải qua hai phương thức sinh sản loại trừ lẫn nhau: ở nhiệt độ 18–22 °C, chúng sinh sản vô tính bằng cách nảy chồi.

Sinh sản ở thủy tức thường diễn ra vô tính bởi một quá trình được gọi là “nảy chồi”. Sự phát triển giống như chồi trên cơ thể của cây thủy tức “bố mẹ” cuối cùng phát triển thành một cá thể mới tách khỏi cá bố mẹ.

Khi điều kiện khắc nghiệt, hoặc thiếu thức ăn, thủy tức có thể sinh sản hữu tính. Một cá thể đơn lẻ có thể tạo ra cả tế bào sinh dục đực và cái, chúng được thả vào nước nơi quá trình thụ tinh xảy ra.

Trứng phát triển thành ấu trùng, được bao phủ bởi các cấu trúc giống như lông nhỏ gọi là lông mao. Ấu trùng có thể định cư ngay lập tức và phát triển thành thủy tức hoặc được bao bọc trong một lớp bên ngoài cứng chắc cho phép nó tồn tại trong điều kiện khắc nghiệt.

Thủy tức tái tạo nhanh như thế nào

Câu trả lời là rất nhanh! Trong những điều kiện thuận lợi, thủy tức có thể “tạo ra” tới 15 thủy tức nhỏ mỗi tháng. Có nghĩa là cứ 2-3 ngày nó lại tạo ra bản sao của nó.

Một thủy tức, chỉ trong 3 tháng, có khả năng tạo ra 4.000 thủy tức mới.

V. Tại sao thủy tức lại nguy hiểm với tép

Trong tự nhiên, thủy tức ăn các động vật không xương sống dưới nước nhỏ bị tê liệt bởi các tế bào đốt khi con mồi tiếp xúc với các xúc tu. Con mồi sau đó được các xúc tu đưa lên miệng và đưa vào cơ thể của loài thủy tức.

Một số loại thức ăn yêu thích của chúng bao gồm các sinh vật có kích thước lớn gấp đôi chúng như Daphnia , Cyclops và các loài chân chèo nước ngọt khác.

Quá trình sinh sản và vòng đời của tép trong một bài báo khác và phải mất 14 ngày để tép con đạt chiều dài 5,4mm. Có nghĩa là thủy tức có thể dễ dàng bắt được tép con 14 ngày tuổi. Bất kỳ con tép nhỏ nào dưới 1 tháng tuổi sẽ gặp nguy hiểm chết người nếu có thủy tức trong bể.

Thủy tức là loài săn mồi và phàm ăn. Chúng ăn sâu, ấu trùng côn trùng, động vật giáp xác nhỏ, cá nhỏ và các động vật không xương sống khác, chẳng hạn như Daphnia và Cyclops.

Thủy tức không phải là một thợ săn tích cực. Chúng là loài săn mồi phục kích cổ điển thường ngồi và đợi con mồi đến đủ gần để tấn công. Con mồi ngay lập tức đủ gần để kích hoạt phản ứng của tế bào chích.

Đó là một phản ứng theo bản năng. Sau đó, các xúc tu bắt đầu cuộn lại và đóng vào người nạn nhân, kéo nó vào miệng ở gốc của cuống xúc tu.

Nếu nó đủ nhỏ, thủy tức sẽ ăn nó. Nếu nó quá lớn để tiêu thụ, nó sẽ bị loại bỏ. Trong trường hợp không có đủ con mồi, chúng có thể kiếm một lượng thức ăn bằng cách hấp thụ các phân tử hữu cơ trực tiếp trên bề mặt cơ thể.

Khi không có thức ăn, thủy tức ngừng sinh sản và bắt đầu sử dụng các mô của chính chúng để lấy năng lượng. Kết quả là, nó sẽ thu nhỏ lại một kích thước rất nhỏ trước khi chết.

Thủy tức có mấy hình thức sinh sảnh hình thức nào là chủ yếu?

Giúp mình nha, mai mình thi rồi

Cho các phát biểu sau:

[1] giun dẹp sinh sản bằng hình thức phân đôi và phân mảnh

[2] Thủy tức sinh sản bằng hình thức nảy chồi và phân mảnh

[3] bọt biển sinh sản bằng hình thức nảy chồi và phân mảnh

[4] Trùng biến hình sinh sản bằng phân đôi

[5] kiến sinh sản bằng phân đôi và trinh sinh

[6] ong sinh sản bằng hình thức trinh sinh

Tính đúng [Đ]/sai [S] trong các phát biểu trên là:

A. 1Đ, 2S, 3Đ, 4Đ, 5S, 6Đ

B. 1Đ, 2S, 3S, 4Đ, 5Đ, 6Đ

C. 1Đ, 2Đ, 3Đ, 4S, 5S, 6Đ

D. 1S, 2S, 3Đ, 4Đ, 5S, 6Đ

Nêu các hình thức sinh sản của thủy tức?

Hãy nêu các hình thức sinh sản của thủy tức?

Loga Sinh Học lớp 7

Bài viết hoặc đoạn này cần nhiều chú thích hoàn chỉnh hơn để có thể kiểm chứng được. Vui lòng giúp cải thiện bài viết bằng cách bổ sung thêm nguồn dẫn chứng hoặc thông tin còn thiếu trong các chú thích để có thể xác định rõ ràng các nguồn. Chú thích phải bao gồm tiêu đề, xuất bản, tác giả, ngày tháng và [các] số trang [đối với tài liệu được phân trang]. Chú thích có nguồn gốc không phù hợp có thể bị đặt nghi vấn và xóa.

Thủy tức hay thủy tức nước ngọt là tên của một chi động vật bậc thấp thuộc ngành ruột khoang sống ở các vùng nước ngọt như ao tù, hồ, đầm, đìa... .Có hình ống dài, có nhiều tua [xúc tu] đối xứng để bám vào các giá thể và di chuyển theo kiểu sâu đo và lộn đầu. Tên của chi này theo danh pháp khoa học là Hydra.

Hydra

Các loài Hydra

Phân loại khoa họcGiới [regnum]AnimaliaPhân giới [subregnum]EumetazoaNgành [phylum]CnidariaPhân ngành [subphylum]MedusozoaLớp [class]HydrozoaPhân lớp [subclass]LeptolinaeBộ [ordo]AnthomedusaePhân bộ [subordo]CapitataHọ [familia]HydridaeChi [genus]Hydra
Linnaeus, 1758[1]Các loài

Danh sách

  • Hydra canadensis Rowan, 1930
  • Hydra cauliculata Hyman, 1938
  • Hydra circumcincta Schulze, 1914
  • Hydra daqingensis Fan, 2000
  • Hydra ethiopiae Hickson, 1930
  • Hydra hadleyi [Forrest, 1959]
  • Hydra harbinensis Fan & Shi, 2003
  • Hydra hymanae Hadley & Forrest, 1949
  • Hydra iheringi Cordero, 1939
  • Hydra intaba Ewer, 1948
  • Hydra intermedia De Carvalho Wolle, 1978
  • Hydra japonica Itô, 1947
  • Hydra javanica Schulze, 1927
  • Hydra liriosoma Campbell, 1987
  • Hydra madagascariensis Campbell, 1999
  • Hydra magellanica Schulze, 1927
  • Hydra mariana Cox & Young, 1973
  • Hydra minima Forrest, 1963
  • Hydra mohensis Fan & Shi, 1999
  • Hydra oligactis Pallas, 1766
  • Hydra oregona Griffin & Peters, 1939
  • Hydra oxycnida Schulze, 1914
  • Hydra paludicola Itô, 1947
  • Hydra paranensis Cernosvitov, 1935
  • Hydra parva Itô, 1947
  • Hydra plagiodesmica Dioni, 1968
  • Hydra polymorpha Chen & Wang, 2008
  • Hydra robusta [Itô, 1947]
  • Hydra rutgersensis Forrest, 1963
  • Hydra salmacidis Lang da Silveira et al., 1997
  • Hydra sinensis Wang et al., 2009
  • Hydra thomseni Cordero, 1941
  • Hydra umfula Ewer, 1948
  • Hydra utahensis Hyman, 1931
  • Hydra viridissima Pallas, 1766
  • Hydra vulgaris Pallas, 1766
  • Hydra zeylandica Burt, 1929
  • Hydra zhujiangensis Liu & Wang, 2010

Thủy tức

Chúng có nguồn gốc ở vùng ôn đới và nhiệt đới.[2][3] Các nhà sinh học đặc biệt quan tâm đến thủy tức vì khả năng tái sinh của chúng - chúng dường như không chết vì tuổi già, hoặc không bao giờ già.

Toàn thân thủy tức có hình trụ dài, phần dưới thân có đế để bám vào giá thể, phần trên là lỗ miệng, xung quanh có 8 tua miệng tỏa ra rất dài gấp nhiều lần chiều dài cơ thể và có khả năng co ngắn lại, có chức năng bắt mồi, di chuyển và cảm giác. Cơ thể đối xứng tỏa tròn, dài và nhỏ.

Cấu tạo

Thủy tức có khoang ruột rõ ràng và phát triển phương cách tiêu hóa ngoại bào, cắt thức ăn thành các mảnh nhỏ trong ruột để thực hiện nội bào [tiêu hóa nội bào]. Ruột [túi tiêu hóa] của thủy tức lại chỉ có một đầu ra [vừa là miệng, vừa là hậu môn], khi ăn một thức ăn to, chúng phải tiêu hóa hết rồi phun ra những gì không tiêu hóa được thì mới ăn tiếp cái khác. Vì vậy, chúng không thể lưu trữ thức ăn lâu trong cơ thể và phải tận dụng tiêu hóa nội bào để tiêu hóa nhanh đám thức ăn vừa đưa vào cơ thể.

Thành cơ thể của thủy tức gồm hai lớp tế bào và tầng keo xen giữa.

Thành ngoài gồm bốn loại tế bào:

  1. Tế bào mô bì cơ: hình trụ có rễ, chứa nhân ở phía ngoài và chứa tơ cơ xếp dọc theo chiều dài của cơ thể ở phía trong, vừa giữ chức năng bảo vệ của mô bì vừa tạo thành một tầng co rút theo chiều dọc của cơ thể.
  2. Tế bào gai: phân bố khắp cơ thể nhưng tập trung nhiều nhất trên tua miệng, giữ nhiệm vụ tấn công và tự vệ.
  3. Tế bào cảm giác: hình thi nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ, có tơ cảm giác hướng ra ngoài còn gốc phân nhánh ở trong tầng keo.
  4. Tế bào thần kinh: hình sao, có các rễ liên kết với nhau trong tầng keo tạo thành hệ thần kinh mạng lưới đặc trưng của ruột khoang. Mạng lưới này liên kết với rễ của tế bào cảm giác và với gốc của tế bào mô bì cơ và các tế bào gai tạo thành một cung phản xạ, tuy còn đơn giản nhưng xuất hiện lần đầu ở động vật đa bào.
  5. Tế bào sinh sản: tế bào trứng hình thành từ tuyến hình cầu.Tinh trùng hình thành từ tuyến hình vú
  6. Tế bào trung gian: là loại tế bào chưa phân hóa cơ bé, nằm ngay trên tầng keo, có thể hình thành tế bào gai để thay thế chúng sau khi hoạt động hoặc tạo nên tế bào sinh dục.

Thành trong giới hạn khoang vị cho tới lỗ miệng, gồm hai loại tế bào:

  1. Tế bào mô bì cơ tiêu hóa: có các tơ cơ ở phần gốc xếp thành vành theo hướng thẳng góc với hướng của tơ cơ trong tế bào mô bì cơ của thành ngoài. Khi hoạt động chúng tạo thành một tầng co rút đối kháng với tầng co rút của thành ngoài. Phần hướng vào khoang vị của tế bào này có 1-2 roi, có khả năng tạo chân giả để bắt các vụn thức ăn nhỏ tiêu hóa nội bào.
  2. Tế bào tuyến: nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ tiêu hóa, với số lượng ít hơn. Chúng tiết dịch tiêu hóa vào trong khoang vị và tiêu hóa ngoại bào. Như vậy ở ruột khoang có sự chuyển tiếp giữa tiêu hóa nội bào, kiểu tiêu hóa của động vật đơn bào, sang tiêu hóa ngoại bào, kiểu tiêu hóa của động vật đa bào. Thức ăn của thủy tức nước ngọt phần lớn là giáp xác nhỏ.

Cách di chuyển

Có hai cách di chuyển của thủy tức:

  1. Di chuyển kiểu sâu đo: di chuyển từ trái sang, đầu tiên cắm đầu xuống làm trụ sau đó co duỗi, trườn cơ thể để di chuyển
  2. Di chuyển kiểu lộn đầu:di chuyển từ trái sang, để làm trụ cong thân,đầu cắm xuống, lấy đầu làm trụ cong thân, sau đó cắm xuống đất di chuyển tiếp tục như vậy.

Dinh dưỡng

Tua miệng thủy tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thủy tức vươn dài đưa tua miệng khắp xung quanh. Khi chạm phải mồi [chẳng hạn rận nước] thì lập tức tế bào gai ở tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi. Vòi tua có gai dính con mồi đưa vào miệng rồi nuốt vào bụng rồi thực hiện quá trình tiêu hóa nội bào.

Thủy tức thải bã ra ngoài qua lỗ miệng.

Sự trao đổi khí thực hiện qua thành cơ thể

Sinh sản

Khi điều kiện thuận lợi, thủy tức sinh sản vô tính bằng đâm chồi, nhưng khi điều kiện sống khó khăn thì chúng chuyển sang sinh sản hữu tính. Hợp tử được hình thành có vỏ bọc bảo vệ, sống tiềm sinh cho đến khi có điều kiện thuận lợi trở lại thì tiếp tục phát triển.

  • Sinh sản vô tính: Thường gọi là mọc chồi, các chồi mọc lên từ vùng sinh chồi ở giữa cơ thể. Lúc đầu là một mấu lồi, sau đó lớn dần lên rồi xuất hiện lỗ miệng và tua miệng của con non, thủy tức non sau đó tách khỏi cơ thể mẹ thành một cơ thể độc lập và hình thành cơ thể trưởng thành.
  • Tái sinh: Hợp tử được hình thành có vỏ bọc bảo vệ, sống tiềm sinh cho đến khi có điều kiện thuận lợi trở lại thì tiếp tục phát triển. Thủy tức có khả năng tái tạo toàn bộ cơ thể khi chỉ còn 1 bộ phận trong điều kiện môi trường đặc biệt.
  • Sinh sản hữu tính: Khi điều kiện sống khó khăn thì chúng chuyển sang sinh sản hữu tính.Tế bào trứng được tinh trùng của thủy tức đực đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân cắt nhiều lần rồi tạo ra thủy tức con. Sinh sản hữu tính thường xảy ra khi thiếu thức ăn, ở mùa lạnh.
  • Chang, T.D. and Sullivan, J.M. "Temporal associations of coral and zooplankton activity on a Caribbean reef" Dartmouth Studies in Tropical Ecology. 2008. Truy cập 2009-06-21.
  • Chisholm, Hugh, ed [1911]. "Polyp". Encyclopædia Britannica [Eleventh ed.]. Cambridge University Press. //encyclopedia.jrank.org/PIG_POL/POLYP.html Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine.

  1. ^ Schuchert, P. [2011]. P. Schuchert [biên tập]. “Hydra Linnaeus, 1758”. World Hydrozoa database. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
  2. ^ Gilberson L [1999]. Zoology Lab Manual [ấn bản 4]. Primis Custom Publishing.
  3. ^ Solomon E, Berg L, Martin D [2002]. Biology [ấn bản 6]. Brooks/Cole Publishing.

  Bài viết chủ đề động vật này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thủy_tức&oldid=68327093”

Video liên quan

Chủ Đề