Thiết kế trò chơi học tập rèn khả năng chú ý cho trẻ mầm non độ tuổi tự chọn
Vừa học vừa chơi sẽ giúp trẻ có hứng thú và tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn. Trong bài viết dưới đây, ODP sẽ giới thiệu cho bố mẹ những trò chơi học tập cho trẻ mầm non thú vị nhất! Show
Trau dồi kiến thức qua trò chơi vẫn luôn là cách giúp trẻ ghi nhớ và học hỏi hiệu quả nhất. Do đó, những trò chơi học tập cho trẻ mầm non là mối quan tâm của rất nhiều phụ huynh và giáo viên. Dưới đây là các trò chơi học tập cho trẻ mầm non thú vị và hấp dẫn mà bố mẹ có thể tham khảo. 1. Trò chơi “Ghi nhớ bước chân”Trò chơi “Ghi nhớ bước chân” sẽ giúp củng cố kiến thức của trẻ về các loại hình học cơ bản như hình tròn, hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật… Ngoài ra, đây cũng là hoạt động hỗ trợ phát triển kỹ năng quan sát và phản xạ nhanh của trẻ. Chuẩn bịVẽ hoặc dán tranh vẽ các hình cơ bản (hình tròn, tam giác, hình vuông…) xuống đất. Cách chơi
2. Trò chơi "Nhập vai các con vật''“Nhập vai các con vật” là một trò chơi học tập của trẻ mầm non được nhiều bố mẹ và giáo viên áp dụng. Với trò chơi này, trẻ sẽ có cơ hội được rèn kỹ năng thính giác, nhận biết và phân biệt các con vật. Chuẩn bịTrò “Nhập vai các con vật” là trò chơi rất đơn giản, bố mẹ chỉ cần chuẩn bị nhạc bài hát “Cá vàng bơi” và những tấm tranh, ảnh hoặc video minh họa các động tác bơi, ngoi, lặn, múa của cá. Cách chơi
3. Trò chơi “Thi xem ai đếm đúng”Trò chơi “Thi xem ai đếm đúng” sẽ tạo cơ hội cho trẻ vừa được luyện tập kỹ năng vận động tinh, phát triển kỹ năng nhận biết vừa tập đếm số cơ bản. Chuẩn bị
Cách chơiSau khi sử dụng dây bịt mắt trẻ, hãy phát cho mỗi trẻ một dây. Nhiệm vụ của trẻ là dùng tay để cảm nhận và đếm xem dây của mình có bao nhiêu nút thắt. Sau khi có hiệu lệnh từ quản trò (có thể sử dụng tiếng trống hoặc còi), trẻ sẽ bắt đầu đếm. Cuối cùng, trẻ nào đếm nhanh và đưa ra đáp án sớm nhất sẽ là người thắng cuộc. >>> Tham khảo thêm:
4. Trò chơi “Đoán tên các loại cây”Đây sẽ là hoạt động ngoài trời thú vị và hấp dẫn đối với trẻ mầm non. Qua trò chơi “Đoán tên các loại cây”, trẻ sẽ được rèn kỹ năng vận động và phát triển ngôn ngữ của mình. Chuẩn bịĐưa trẻ ra vườn để quan sát các loại cây cối. Cách chơi
5. Trò chơi “Cua cắp”“Cua cắp” cũng là một trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo thú vị, vừa giúp trẻ luyện kỹ năng vận động tinh vừa học đếm số. Chuẩn bị
Cách chơi
ODPHUB hy vọng những trò chơi học tập cho trẻ mầm non như trên sẽ có thể đem đến cho phụ huynh, giáo viên và trẻ những khoảnh khắc vui vẻ và thú vị, đồng thời hỗ trợ trẻ phát triển các kỹ năng hiệu quả.
TRÒ CHƠI RÈN LUYỆN KHẢ NĂNG CHÚ Ý Quan sát là phương thức học hỏi quan trọng của trẻ nhỏ. Ba mẹ cần kích thích lòng mong muốn hiểu biết, bồi dưỡng hứng thú quan sát cho trẻ, giúp trẻ thấy được ý nghĩa, lợi ích của việc quan sát. Trò chơi 1: Bé hãy cùng bạn Vẹt khám phá 2 bức tranh dưới đây xem có những bạn gì nhé!
Trò chơi 2: Bé hãy nhìn xem có bạn nhỏ nào đang làm sai động tác kìa. Còn các bạn gái đang múa Ba lê, có 2 bạn tập động tác giống hệt nhau đấy. Trò chơi 3: Gia đình nhà bạn Thỏ đang tổ chức tiệc liên hoan, bé tinh mắt nhìn xem 2 bức tranh đó có điểm gì khác nhau nào? Trò chơi 4: Mê cung… Mê cung… Bé hãy tìm ra con đường để thoát khỏi Mê cung này nhé! Trò chơi 5: Con đường hạnh phúc Hôm nay là sinh nhật Chuột Hồng, Chuột anh rất muốn tới chúc mừng sinh nhật em gái nhưng nhà Chuột Hồng ở xa quá, đường lại rất khó đi. Bạn nhỏ nào nhanh tay giúp Chuột anh tìm ra con đường đến nhà Chuột Hồng nào. Rèn luyện khả năng quan sát là một phương pháp trong chương trình Số học trí tuệ Anzan. Ba mẹ hãy cùng tham gia chơi với bé nhé. Chương trình Số học Trí tuệ ANZAN - Phát triển Tư duy toàn diện cho Trẻ Mầm non & Tiểu Học. Nhà 154C3 KĐT Đại Kim. (024) 73000045 [email protected]. anzanvietnam.com
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI----˜&™-----NGUYỄN THỊ TRIỀU TIÊNTHIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂNKHẢ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUAHOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁNChuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non)Mã số: 60.14.01.01ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCGiảng viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Minh LiênHÀ NỘI - 2014Lời cảm ơnBằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơnPGS.TS. Đỗ Thị Minh Liên, Giảng Viên khoa Giáo dục Mầm non, TrườngĐại học Sư phạm Hà Nội - Người đã tận tâm hướng dẫn tôi trong quá trìnhhọc tập và thực hiện đề tài.Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể các Thầy, Cô trong Khoa Giáo dụcMầm non, Phòng sau Đại Học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội – là cơ sởđào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt 2 năm học tập,nghiên cứu và hoàn thành luận văn.Tôi xin cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu và tập thể Giáo viêntrường Mầm non 20/10, trường Mầm non 19/5 thuộc quận Hải Châu – TP ĐàNẵng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tiến hành thực nghiệm đề tài.Xin biết ơn Gia đình đã luôn luôn là điểm tựa vững chắc để tôi có đượccông trình này.Hà Nội, tháng 10 năm 2014Tác giảNGUYỄN THỊ TRIỀU TIÊNDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂNĐC:Đối chứngGD:Giáo dụcGDMN:Giáo dục mầm nonGV:Giáo viênGVMN:Giáo viên mầm nonKNQS:Khả năng quan sátMG:Mẫu giáoMN:Mầm nonTC:Trò chơiTCHT:Trò chơi học tậpTN:Thực nghiệmKN:Khả năngQS:Quan sátMỤC LỤCTHIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 56 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN..............................................................1 Bảng 2.4. Thống kê ý kiến của giáo viên về vấn đề QS482.7.2.2. Kết quả điều tra mức độ phát triển KNQS của trẻ MG 5-6 tuổi56DANH MỤC BẢNG BIỂUTHIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 56 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN..............................................................1 Bảng 2.4. Thống kê ý kiến của giáo viên về vấn đề QS48 Bảng 2.5. Thống kê ý kiến của giáo viên về hình thức tổ chức TCHT nhằm phát triển KNQS chotrẻ MG 5-6 tuổi thông qua hoạt động LQVT.................................................................482.7.2.2. Kết quả điều tra mức độ phát triển KNQS của trẻ MG 5-6 tuổi56DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒTHIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 56 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN..............................................................1 Bảng 2.4. Thống kê ý kiến của giáo viên về vấn đề QS48 Bảng 2.5. Thống kê ý kiến của giáo viên về hình thức tổ chức TCHT nhằm phát triển KNQS chotrẻ MG 5-6 tuổi thông qua hoạt động LQVT.................................................................482.7.2.2. Kết quả điều tra mức độ phát triển KNQS của trẻ MG 5-6 tuổi56MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiKhả năng quan sát (KNQS) là một trong những thuộc tính tâm lý quantrọng của nhân cách và là con đường chủ yếu để con người học tập, lao động vànhận thức thế giới. Quan sát (QS) là quá trình tri giác các sự vật hiện tượngcủa hiện thực khách quan một cách có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, phảnánh nhanh chóng và chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu của sự vật hiệntượng. Phần lớn thông tin con người có được là nhờ QS. QS là một trongnhững nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo dục nhận thức, do đó việc phát hiện,bồi dưỡng năng lực QS có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diệncủa con người, nhất là đối với trẻ em.Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, trẻ “học mà chơi, chơi mà học”, chơichính là cuộc sống của trẻ. Nhà tâm lý học G. Piagie coi trò chơi là một trongnhững hoạt động trí tuệ, là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệcủa trẻ. Nhà giáo dục học K.D Usinxki cũng đã nhận định “Nếu việc dạy họchướng tới sự phát triển trí tuệ của trẻ thì trước hết nó cần phải rèn luyện chotrẻ năng lực QS”. Trò chơi học tập (TCHT) trong hoạt động làm quen vớitoán (LQVT) không chỉ giúp trẻ phát triển khả năng tư duy, khả năng chú ý;ghi nhớ và so sánh… mà đặc biệt còn giúp trẻ phát triển KNQS. Khả năngnày không chỉ giúp trẻ tiến bộ trong khi hình thành và củng cố các biểu tượngtoán học sơ đẳng mà còn biết ứng biến linh hoạt, nhanh nhạy trong sinh hoạtvà trong cuộc sống. TCHT trong hoạt động LQVT vừa là phương tiện vừa làđối tượng tạo ra nhiều cơ hội kích thích trẻ suy nghĩ, tìm tòi và QS... Như vậy,TCHT trong hoạt động LQVT có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp trẻphát triển KNQS. Đặc biệt là đối với trẻ mẫu giáo (MG) 5 – 6 tuổi, KNQS lạicàng cần thiết và cần được phát triển để làm tiền đề cho cấp học tiếp theo.1Trên thực tế tại các trường mầm non hiện nay, nhận thức của giáo viên(GV) về tầm quan trọng của giác quan đối với sự phát triển cả thể chất và tinhthần của trẻ được nâng lên đáng kể. Việc tổ chức cho trẻ chơi các TCHTđược tổ chức thường xuyên trong hoạt động LQVT nhưng hầu hết các tròchơi này chỉ nặng về cung cấp và cũng cố kiến thức nên chưa thực sự quantâm đến việc phát triển KNQS cho trẻ.Có nhiều lý do dẫn đến thực trạng này, một phần là do GV chưa nhậnthức đầy đủ quá trình thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển KNQS chotrẻ, phần khác là do GV chưa biết cách tận dụng ưu thế của TCHT trong việcphát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, hơn nữa nhiều GV còn gặp khó khăntrong việc thiết kế và sử dụng TCHT để hình thành KNQS cho trẻ MG 5-6tuổi. Mặt khác do khi áp dụng các trò chơi này GV không chú ý đến quy trìnhsử dụng, cách thức tiến hành trò chơi nhằm phát triển KNQS cho trẻ MG 5 –6 tuổi… Chính vì những lí do trên nên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:“Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng quan sátcho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán”2. Mục đích nghiên cứuThiết kế và sử dụng một số TCHT nhằm phát triển KNQS cho trẻMG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động LQVT.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu3.1. Khách thể nghiên cứuQuá trình phát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.3.2. Đối tượng nghiên cứuCách thức thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển KNQS cho trẻMG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động LQVT.24. Giả thuyết khoa họcHiện nay ở trường mầm non, KNQS của trẻ MG 5 – 6 tuổi còn thấpvà hạn chế. Nếu như chúng ta nghiên cứu cách thức thiết kế và sử dụngTCHT phù hợp với mục tiêu – nội dung chương trình phát triển nhận thức chotrẻ MG 5 – 6 tuổi, phù hợp với đặc điểm QS và với đặc điểm nhu cầu vui chơicủa trẻ MG 5 – 6 tuổi… thì sẽ nâng cao được KNQS của trẻ.5. Nhiệm vụ nghiên cứu5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằmphát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động LQVT5.2. Nghiên cứu thực trạng việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằm pháttriển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động LQVT5.3. Nghiên cứu cách thức thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằmphát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động LQVT5.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả,tính khả thi của việc sử dụng các trò chơi học tập đã được thiết kế nhằm pháttriển KNQS cho trẻ MG 5-6 tuổi.6. Phạm vi nghiên cứu của đề tàiTrong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu cách thức thiết kếvà sử dụng một số trò chơi học tập nhằm phát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6tuổi thông qua hoạt động LQVT tại trường mầm non 19/5 và trường mầm non20/10 thuộc Quận Hải Châu – TP Đà Nẵng.7. Phương pháp nghiên cứu7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luậnĐọc những tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu để xây dựng cơ sởlí luận cho đề tài nghiên cứu.7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm3Dự hoạt động dạy trẻ LQVT của GV, quan sát, ghi chép các TCHTđược GV sử dụng trong các hoạt động dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.Quan sát biểu hiện, kết quả QS của trẻ trong các hoạt động học LQVTcó sử dụng TCHT do GV tự thiết kế.7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu AnketDùng phiếu điều tra nhằm đánh giá nhận thức, thái độ, thực trạng vềviệc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập trong hoạt động LQVT của giáo viênnhằm giúp trẻ MG 5-6 tuổi phát triển KNQS tại một số trường mầm nonthuộc Quận Hải Châu và Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng.7.2.3. Phương pháp đàm thoạiTrao đổi, trò chuyện trực tiếp với GV và trẻ về việc tổ chức TCHTnhằm phát triển KNQS cho trẻ MG 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT, từ đó thuthập thông tin có liên quan tới đề tài, phát hiện ra thực trạng cần điều tra.7.2.4. Phương pháp thực nghiệmThực nghiệm cách thức sử dụng những TCHT đã được thiết kế, nhằmkiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng các TCHT đã thiết kế,đối với việc phát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.7.3. Phương pháp thống kê giáo dụcSử dụng một số phép tính thống kê trong toán học để xử lí số liệu thuđược trong nghiên cứu đề tài.8. Những đóng góp của đề tài8.1. Về lí luậnXây dựng cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằm pháttriển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động LQVT:4- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc thiết kế và sử dụng TCHTnhằm phát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt độngLQVT.- Tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằm pháttriển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động LQVT.- Đề xuất quy trình thiết kế TCHT nhằm phát triển KNQS cho trẻ MG 5– 6 tuổi.- Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi quaTCHT trong hoạt động LQVT.8.2. Về thực tiễnĐóng góp và làm phong phú thêm hệ thống TCHT, cách thức thiết kếvà sử dụng chúng góp phần phát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.9. Cấu trúc của luận văn- Phần mở đầu- Phần nội dungChương 1. Cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằm pháttriển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động LQVTChương 2. Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằm pháttriển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động LQVTChương 3. Thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển KNQS cho trẻMG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động LQVTChương 4. Thực nghiệm hệ thống TCHT đã thiết kế nhằm phát triểnKNQS cho trẻ MG 5 - 6 thông quan hoạt động LQVT- Phần kết luận chung và kiến nghị sư phạm5NỘI DUNGChương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠIHỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺMG 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề1.1.1. Các công trình nghiên cứu về khả năng quan sát của trẻ mẫu giáo 56 tuổi của các nhà tâm lý- giáo dục* Các công trình nghiên cứu về khả năng quan sát của trẻ mẫu giáo 56 tuổi của các nhà tâm lý- giáo dục trên thế giớiTheo một số tác giả: Ngô Công Hoàn, Nguyễn Ánh Tuyết, Hoàng ThịPhương, Đinh Văn Vang…chuyên nghiên cứu tâm lý học trẻ em, giáo dụchọc trẻ em thì QS là một khả năng không thể thiếu được. Khi bắt đầu tham giahoạt động đứa trẻ cần phải QS để tái tạo lại một cách tích cực và phong phúnhất nhưng đồng thời QS đã được phát triển trong quá trình tham gia trò chơi.Chính môi trường của trò chơi là nơi có thể phát triển mãnh liệt khả năng vàcác phẩm chất của QS. Có thể đề cập A.Z. Xorokiana hay V. X . Mukhina lànhững tác giả rất sâu sắc khi đề cập đến vấn đề này [42].Nhà giáo dục lỗi lạc của Tiệp Khắc - Komenxki cho rằng: Việc họctập không nên bắt đầu bằng việc giải thích bằng lời nói về các sự vật hiệntượng mà bằng những QS, tiếp xúc trực tiếp với các sự vật hiện tượng đó.Muốn cho biểu tượng của trẻ được chính xác, cần phải QS vật thật tất cảnhững gì có thể, chỉ trong trường hợp không thể mới sử dụng tranh ảnh, môhình và bản vẽ [35]. Đây là quan điểm giáo dục tiến bộ mang tính duy vật,những đề xuất của ông đối với việc tổ chức hướng dẫn trẻ QS tiếp xúc với các6sự vật hiện tượng xung quanh đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị.Nhà tâm lý học A.A Liu Blinxkaia đã khẳng định vai trò của QS tri giáctrong hoạt động của trẻ MG và đặc biệt trẻ MG 5 - 6 tuổi. Tác giả đặc biệt nhấnmạnh vai trò của QS khi nó góp phần làm cho các hành động trí tuệ của trẻ diễnra một cách nhanh chóng và hiệu quả. Sự phối hợp hoạt động của tay với hoạtđộng của mắt làm cho sự tri giác hình dạng của trẻ MG 5 – 6 tuổi tốt hơn [42].Những nghiên cứu được tiến hành ở Viện giáo dục MG thuộc Viện hànlâm sư phạm Liên Xô trước đây cho thấy một cuộc khảo sát về hình thức củađối tượng, nếu được GV tổ chức đúng sẽ tạo cơ sở để trẻ em nhận thức đượcmối liên hệ chung giữa hình thức bên ngoài của các đối tượng với công dụngcủa chúng. Mối liên hệ này không thể tách ra được trong quá trình tri giáctrực tiếp các hiện tượng.[53]Theo quan điểm của X.L.Rubinstein và B.M.Cheplov thì “QS là trigiác có suy nghĩ”. Không phủ định thành phần nhận cảm của QS, các nhà tâmlí học theo quan điểm này đã dịch chuyển trọng tâm QS vào các quá trình trítuệ. Ở đây thành phần chính của QS là các quá trình nhận thức lý tính. TheoX.L. Rubinstein thì các giai đoạn phát triển của QS phản ánh những mức độphát triển trí tuệ của trẻ [35].* Các công trình nghiên cứu về khả năng quan sát của trẻ mẫu giáo 56 tuổi của các nhà tâm lý- giáo dục ở Việt NamỞ Việt Nam nghiên cứu vấn đề về phát triển KNQS đã được khá nhiềucác nhà tâm lý học và giáo dục học quan tâm:Nghiên cứu KNQS là một trong lĩnh vực được nhiều tác giả trongnước quan tâm. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ "Nghiên cứu đặc điểm sự phát triểntrí tuệ của trẻ MG" của tác giả Nguyễn Thạc và các cộng sự đã sử dụng trắcnghiệm tâm lý "Xem tranh đo KNQS" để nghiên cứu 426 trẻ em. Các tác giả7đã đi đến kết luận về đặc điểm QS của trẻ 5 - 6 tuổi: " QS đại thể trước, chitiết sau, QS gắn chặt với xúc cảm, tư duy và ngôn ngữ, QS không bền vữngvà khi QS sự vật hoặc mô hình, tranh vẽ thường chỉ tay, sờ mó, hành động vậtchất thực với đối tượng QS".Theo tác giả Nguyễn Công Khanh (chuyên gia tâm lý trẻ em) thì khi béthường xuyên đặt những câu hỏi liên quan đến màu sắc, đó là biểu hiện chothấy bé đang muốn học thông qua KNQS. [49]Vấn đề QS của trẻ trong các dạng hoạt động giáo dục cũng được khánhiều tác giả quan tâm. Có thể đề cập đến các tác giả như Nguyễn Ánh Tuyết,Ngô Công Hoàn, Hoàng Thị Phương...đều khẳng định rằng QS trước khi tổchức hoạt động và QS diễn ra trong quá trình diễn ra hoạt động là một yếu tốhết sức quan trọng.Trong những năm gần đây, vấn đề nghiên cứu và sử dụng các biệnpháp nâng cao KNQS của trẻ cũng được đề cập đến trong một số luận vănthạc sĩ, luận án tiến sĩ. Tác giả Nguyễn Thị Xuân với đề tài " Một số biệnpháp hướng dẫn trẻ MG 5 - 6 tuổi làm quen với thiên nhiên nhằm phát triểnnăng lực QS" [58]; Đề tài " Một số biện pháp nâng cao KNQS của trẻ 4 - 5tuổi thông qua hoạt động làm quen với một số loại quả" của tác giả PhạmQuỳnh Hương; Võ Thị Ánh Tuyết với đề tài " Một số biện pháp nâng caoKNQS của trẻ qua trò chơi xây dựng" [41], Đề tài "Một số biện pháp hìnhthành kĩ năng QS cho trẻ 5 - 6 tuổi trong giờ học làm quen với môi trườngxung quanh" của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương [36], Đề tài “Một số biệnpháp hướng dẫn trẻ MG 5 – 6 tuổi khám phá thiên nhiên vô sinh nhằm pháttriển khả năng QS”của tác giả Nguyễn Thị Hà Lương [27]…Như vậy có thể nói rằng, vấn đề phát triển KNQS cho trẻ mầm non nóichung và trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói riêng đã nhận được sự quan tâm nhất định8của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu đãtập trung vào các vấn đề phát triển KNQS cho trẻ hầu hết đều thông qua hoạtđộng khám phá môi trường xung quanh. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa cótác giả nào nghiên cứu về vấn đề phát triển KNQS cho trẻ thông qua TCHTtrong hoạt động LQVT. Chính vì vậy nên chúng tôi nhận thấy việc nghiêncứu về vấn đề KNQS của trẻ thông qua TCHT trong hoạt động LQVT là việclàm hết sức quan trọng và cần thiết.1.1.2. Nghiên cứu về vấn đề thiết kế và sử dụng trò chơi học tậpnhằm phát triển khả năng quan sát cho trẻỞ lứa tuổi MG, vui chơi là hoạt động chủ đạo, vì vậy việc sử dụng TCnói chung và TCHT nói riêng là đặc biệt cần thiết, không chỉ trong hoạt độngnhận thức mà trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ lứa tuổimầm non hiện nay.Việc sử dụng TCHT trong hoạt động LQVT, đặc biệt trong quá trìnhhình thành và phát triển trí tuệ cho trẻ, có ý nghĩa quan trọng đối với sự pháttriển nhân cách trẻ, cũng như nhu cầu nhận thức của trẻ. Chính vì thế, việcnghiên cứu thiết kế TCHT, cách thức thiết kế, sử dụng TC này được nhiềunhà sư phạm trong nước và ngoài nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu.* Nghiên cứu về vấn đề thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm pháttriển khả năng quan sát cho trẻ ở thế giớiXuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng, các nhà giáo dục:K.Đ.Usinki, E.I.Chikhiêva…đặc biệt chú ý đến nhận thức cảm tính của trẻ trongkhi chơi, coi đây là cơ sở đầu tiên để trẻ lĩnh hội tri thức, xem TC chính làphương tiện để làm giàu biểu tượng về thế giới xung quanh cho trẻ, giúp trẻ chủđộng tiếp nhận tri thức và sự sáng tạo của chính đứa trẻ. Nguyên tắc sử dụng TCphải tự do, phù hợp theo lứa tuổi và không được áp đặt với trẻ trong khi chơi….9Từ đó, các nhà giáo dục phát triển các TC nhằm phát triển một số năng lực nhưQS, ghi nhớ, tư duy…Cũng theo K.Đ.Usinki, trẻ rất hướng thú với TC, sự tácđộng mạnh mẽ của TC với trẻ gắn liền với tính độc lập của trẻ. đối với trẻ TC làhiện thực, và hiện thực đó còn hấp dẫn hơn nhiều so với cuộc sống xung quanhtrẻ, nó thu hút trẻ bởi trẻ hiểu nó và có thể tự tạo ra nó. Sẽ không còn là TC nữanếu khi chơi đứa trẻ quá lệ thuộc vào thế giới hiện tại [12,tr.42].Trong tác phẩm “TCHT” E.I.Chikhiêva đã xem TC là một quá trình sưphạm trong trường MG, TC là một trong những phương tiện tác động toàndiện lên nhân cách của trẻ. Bà cũng đánh giá rất cao ý nghĩa của TCHT về vaitrò của nó đối với sự phát triển mọi mặt của trẻ đặc biệt là những năng lựctrong đó có năng lực QS.Riêng lí thuyết phát triển nhận thức của J.Piaget(1896-1980), đã ảnhhưởng lớn tới việc xây dựng chương trình giáo dục cho trẻ em, đặc biệt là lứatuổi MG và đầu tiểu học. Ông đánh giá “khi chơi ở trẻ phát triển tri giác, tríthông minh, những khuynh hướng thử nghiệm, những bản năng xã hội…”.TC là đòn bẩy để thúc đẩy sự phát triển ở trẻ (học đọc, học làm tính, quá trìnhsáng tạo…), do đó cần khuyến khích khả năng sáng tạo khi chơi [30].Theo quan điểm của L.X.Vưgôtski, TC là phương tiện hiệu quả nhằmhình thành và phát triển các biểu tượng về thế giới xung quanh ở trẻ, khi có sựhướng dẫn sư phạm đúng đắn của người lớn. Bản chất của phương thức dạyhọc này là dựa trên khả năng hiện tại của trẻ, đồng thời cần tính đến nhữngđiều mà trẻ có thể thực hiện được dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức củangười lớn, theo quy luật tác động “vùng phát triển gần nhất” của trẻ [59]. Nhưvậy, với quan điểm này, khi sử dụng TCHT trong hoạt động LQVT nhằmphát triển KNQS cho trẻ, các nhà sư phạm cần phải dựa vào đặc điểm tâmsinh lí, khả năng nhận thức của của trẻ để đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ khisử dụng TC. Chính vì thế, để đạt được hiệu quả cao trong việc phát triển10KNQS cho trẻ, cần sử dụng TCHT một cách linh hoạt, các hình thức chơiphong phú và đa dạng nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy trẻ.Như vậy từ những kết quả nghiên cứu trên đây, cho chúng ta cái nhìnkhái quát từng thời kì, các quan điểm giáo dục, về vai trò và mục đích sử dụngTCHT nhằm phát triển nhận thức nói chung cũng như phát triển khả năng QScho trẻ nói riêng. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hướng vào được việc thiết kếvà sử dụng TCHT nhằm mục đích dạy học, đặc biệt trong việc phát triểnKNQS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.* Nghiên cứu về vấn đề thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm pháttriển khả năng quan sát cho trẻ ở Việt NamỞ Việt Nam, TCHT được sử dụng tại các trường mầm non như là mộtphương tiện hiệu quả nhất nhằm giáo dục trẻ. Các công trình nghiên cứu cùngvới hệ thống cơ sở lí luận về việc thiết kế và sử dụng TCHT chịu ảnh hưởngsâu sắc của các nhà TLH-GDH Xô Viết. Việc thiết kế và sử dụng TCHT đượccác tác giả nhìn nhận như một phương tiện để giáo dục toàn diện cho trẻ mầmnon, đặc biệt là trong việc phát triển nhận thức cho trẻ MG.Vấn đề sử dụng TCHT vào việc phát triển nhận thức cho trẻ, đầu tiênphải kể đến tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong tác phẩm “Tổ chức, hướng dẫntrẻ mẫu giáo chơi” Bà đã đề cập đến thế mạnh của TCHT về phương diệngiáo dục trí tuệ, cũng như việc dạy trẻ định hướng trong không gian. Bà chorằng, trí khôn của đứa trẻ được biểu hiện ở chổ trẻ biết định hướng vào khônggian, thời gian và các mối quan hệ xã hội.Tác giả Nguyễn Thị Hòa, trong cuốn “Phát huy tính tích cực nhậnthức của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCHT”, cũng đã khẳng định về vai trò vàtầm quan trọng của việc thiết kế và sử dụng TCHT, cũng như tiến trình tổchức, cách thức tổ chức và một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cựcnhận thức của trẻ thông qua TCHT ở trường mầm non. Từ đó, GV có thểứng dụng việc thiết kế và sử dụng TCHT trong các hoạt động giáo dục, sao11cho phù hợp với đặc điểm tâm- sinh lí của trẻ tại trường mầm non qua từnghoạt động cụ thể của trẻ.Trong cuốn “Sử dụng TCHT nhằm hình thành những biểu tượng toánhọc sơ đẳng cho trẻ MG”, tác giả Đỗ Thị Minh Liên đã nêu lên những vấn đềnhư: cơ sở lí luận về TCHT, cách thức thiết kế, sử dụng TCHT thông qua cácnội dung chương trình hình thành những biểu tượng toán ban đầu cho trẻ. Bêncạnh đó, tác giả cũng đã nêu lên những điều kiện, cách thức, phương tiện, bồidưỡng giáo viên cách thức việc sử dụng TCHT, cũng như xây dựng một sốTCHT trong việc dạy trẻ hình thành những biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻmầm non.Bên cạnh đó có rất nhiều luận văn đã nghiên cứu về vấn đề thiết kế sửdụng TCHT nhằm hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ, như tác giảLưu Ngọc Sơn qua đề tài “Kĩ năng thiết kế TCHT nhằm phát triển biểu tượngkhông gian cho trẻ MG lớn (5-6 tuổi)”. Tác giả Phạm Thị Thu Thủy qua đềtài “thiết kế và sử dụng TCHT nhằm hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ5-6 tuổi”. Tác giả Lê Đình Hoàng qua đề tài “Thiết kế và sử dụng trò chơihọc tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy trẻ 5-6 tuổi định hướng không gian” …tất cả những đề tài trên đã đưa ra được những lí luận về cách thức thiết kế vàsử dụng TCHT nhằm hình thành và phát triển biểu tượng toán học cho trẻ.Tuy nhiên, để hình thành và phát triển biểu tượng toán học thông qua TCHTthì nhất thiết không thể thiếu tới sự QS của trẻ. Thế nhưng hiện nay, việcnghiên cứu cách thức sử dụng TCHT theo một quy trình nhằm phát triểnKNQS thì chưa có cũng như chưa có công trình nào đi sâu vào việc nghiên cứuriêng quá trình phát triển KNQS cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TCHT trong hoạtđộng LQVT một cách cụ thể. Do đó, bên cạnh việc tìm hiểu các công trình lýluận nghiên cứu về KNQS nói chung của trẻ độ tuổi này, đề tài “Thiết kế và sửdụng TCHT nhằm phát triển KNQS cho trẻ MG 5-6 tuổi thông qua hoạt độngLQVT” sẽ còn góp phần bổ sung, hệ thống hóa lại các công trình lí luận nghiên12cứu về sự phát triển KNQS của trẻ 5-6 tuổi nói riêng, trẻ MG nói chung vàhướng đến nhiệm vụ cụ thể là thiết kế một TCHT trong hoạt động LQVT nhằmphát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động đó.1.2. Một số khái niệm cơ bản1.2.1. Khái niệm quan sátCó nhiều tác giả đã đề cập đến khái niệm QS như:“QS là mức độ phát triển cao của tri giác ” - [18] (Ngô Công Hoàn)“QS là tri giác có chủ định” [42] - (Nguyễn Ánh Tuyết)“QS là một hình thức tri giác cao nhất, tích cực nhất, chủ động và cómục đích” .[52] - (Nguyễn Quang Uẩn)Theo tác giả Hoàng Thị Phương: "QS là sự tri giác sự vật, hiện tượngcó kế hoạch, có mục đích. Đó là hoạt động nhận thức phức tạp, có sự tham giacủa tri giác, tư duy, lời nói, sự chú ý bền vững. Trong đó kinh nghiệm, trithức, kĩ năng của trẻ có ý nghĩa lớn đối với việc hiểu đối tượng QS". [35]Tác giả Trần Thị Ngọc Trâm : "QS là hướng sự chú ý có tính mục đíchrõ rệt vào đối tượng được QS. QS là một kỹ năng cho phép trẻ học được nhiềuhơn những gì chúng đang nhìn thấy" [51]Còn tác giả Hoàng Thị Oanh cho rằng: “QS là quá trình nhận thức cảmtính tích cực, là sự tri giác một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức.Trong quá trình QS, trẻ phải huy động sự tập trung chú ý, tri giác, tư duy,ngôn ngữ để nhận biết đối tượng ”Như vậy từ các khái niệm về QS của các nhà nghiên cứu cho thấy: “QSlà hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động và có mục đích, cókế hoạch rõ rệt. Hình thức này diễn ra tương đối độc lập, lâu dài nhằm phảnánh đầy đủ, rõ nét các sự vật, hiện tượng và những biến đổi của chúng”.131.2.2. Khái niệm khả năngTheo Từ điển tiếng Việt, 1992, Viện ngôn ngữ thì “Khả năng là cái cóthể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều kiện nhất định” Ở đây khả năng dựatrên sự xuất hiện, tồn tại của hiện tượng nào đó. Ngoài ra, trong cuốn Từ điểnTiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì “khả năng là cái có thể xuất hiện, cóthể xảy ra trong điều kiện nhất định”, vừa là “cái vốn có về vật chất và tinhthần để có thể làm được việc gì.” [34, Tr528] khả năng được xem xét trênphương diện như là một năng lực, phẩm chất của cá nhân. Từ điển ngôn ngữcủa Đại học Glasgow định nghĩa: Khả năng là năng lực thực hiện một nhiệmvụ nào đó, được xem xét cả về mặt thể chất cũng như tinh thần, thậm chí cảkhả năng về mặt đáp ứng các yêu cầu mang tính vật chất” và chỉ ra nó có cácđặc điểm sau đây:Thứ nhất, khả năng là đa chiều và chỉ có một số khía cạnh của nó cóthể đo được.Thứ hai, khả năng là sự kết hợp của những thiên hướng di truyền cộnghưởng với môi trường, cá tính và các yếu tố theo ngữ cảnh.Thứ ba, khả năng là phát triển. Điều này có nghĩa rằng những gì đượcxem là khả năng cao với trẻ nhỏ có thể sẽ là có sự khác biệt nếu đặt trong địavị của người lớn.Thứ tư, khả năng chỉ phát triển nếu như nó được nuôi dưỡng thông quacác cơ hội hành động và sự hỗ trợ.1.2.3. Khái niệm khả năng quan sátKhả năng là năng lực thực hiện một nhiệm vụ nào đó cả về thể chất, tinhthần, vật chất. QS là hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ độngvà có mục đích, có kế hoạch rõ rệt. Hình thức này diễn ra tương đối độc lập,14lâu dài nhằm phản ánh đầy đủ, rõ nét các sự vật, hiện tượng và những biến đổicủa chúng. Có một số nhà tâm lý học định nghĩa về KNQS, nhưng nhìn chungnội dung đều bao hàm một trong những vấn đề mà định nghĩa về KNQS củanhóm nhiên cứu do tác giả Nguyễn Quang Uẩn chủ biên đã nêu. Đó là "Khảnăng tri giác một cách nhanh nhạy, chính xác những điều quan trọng, chủyếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng cho dù những điểm đó khó nhìn thấyhoặc có vẻ thứ yếu" [54]KNQS ở mỗi người là khác nhau, không hoàn toàn bẩm sinh mà nóđược hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của con người. Sựkhác biệt này được thể hiện ở mức độ tri giác nhanh chóng, chính xác nhữngđiểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng đến mức nào. Nóphụ thuộc vào năng lực cảm giác và năng lực tri giác ở mỗi người, phụ thuộcvào quá trình hoạt động, sự rèn luyện và giáo dục.Như vậy: KNQS là khả năng tri giác có chủ định, diễn ra tương đối độclập và lâu dài nhằm phản ánh đầy đủ, rõ rệt các sự vật, hiện tượng và nhữngbiến đổi của chúng.* Biểu hiện của khả năng quan sátKNQS được biểu hiện bởi các yếu tố sau:- Tính mục đích của QS: Thể hiện có mục đích trong khi QS (QS để tìmra cái gì?) cả quá trình QS đều nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra lúc đầu (Ví dụ:QS để tìm ra những điểm khác nhau và giống nhau của hai đối tượng...)không chênh lệch khỏi nội dung yêu cầu QS.- Tính nhanh nhạy và chính xác của QS: Trong một thời gian cho phépcó thể tìm ra nhiều đặc điểm hoặc những chi tiết đặc trưng của sự vật. Nhữngphát hiện đó đảm bảo tính chính xác.15- Tính tổ chức của QS: Lúc QS tuân thủ theo một thứ tự nhất định. (Vídụ: Từ tổng thể đến chi tiết rồi tổng thể hay từ bộ phận đến chi tiết, từ gầnđến xa, từ những nét đặc trưng nổi bật đến những chi tiết thứ yếu).- Tính tỉ mỉ, chu đáo của sự QS: Có KNQS đến cái chi tiết, chú ý đếnnhững mặt cá biệt của sự vật, cái tinh tế thậm chí những nét đặc trưng tươngđối kín đáo, thấy được sự khác biệt nhỏ nhặt nhất, chi tiết vụn vặt nhất.- Tính liên tục của sự QS: Có khả năng kiên trì QS sự vật trong mộtthời gian tương đối dài, không chuyển dịch đối tượng QS.- Tính khái quát của sự QS: Khi QS một số đối tượng cùng loại, pháthiện được những đặc điểm chung của các đối tượng đó để khái quát hóa vàphân loại chúng, thấy được mối liên hệ của một số sự vật, hiện tượng với nhau.1.2.4. Khái niệm về trò chơi học tậpTùy thuộc vào việc nhìn nhận TC theo chức năng, nguồn gốc, cấutrúc… khác nhau mà TCHT được các tác giả gọi bằng các tên khác nhau như:“TC dạy học”, “TC trí tuệ”, “TC phát triển”, “TC khó”…Theo E.I.Chikhieva, TC được gọi là TCHT vì gắn liền với mục đíchdạy học nhất định và đòi hỏi phải có tài liệu dạy học phối hợp kèm theo,P.G.Xamarucova cho rằng loại TC có nhiệm vụ chủ yếu là Giáo dục và pháttriển trí tuệ cho trẻ em. Như vậy, TCHT chủ yếu hướng vào việc giáo dục vàphát triển hoạt động nhận thức, tuy nhiên trong TCHT thì nhiệm vụ nhận thứcđược đặt một cách gián tiếp thông qua nhiệm vụ chơi, TCHT được xem nhưlà phương pháp thực hành, trải nghiệm… một mặt củng cố kiến thức mặt khácnhằm tiếp thu tri thức mới.Theo nhà giáo dục nổi tiếng Macarenco (người Nga): “Trò chơi có mộtý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống của đứa trẻ chẳng khác gì sự làm việc,16sự phục vụ của người lớn…”. Không chơi đứa trẻ không phát triển được,không chơi đứa trẻ chỉ tồn tại chứ không phải đang sống.Xét về nguồn gốc, TCHT có nội dung và luật chơi do người lớn nghĩ racho trẻ chơi. theo A.P.Uxôva, TCHT sẽ nhanh chóng trở thành bài tập nếutrong quá trình điểu khiển nó người lớn can thiệp quá nhiều, do đó với tư cáchlà “điểm tựa” , một mặt người lớn hướng dẫn trẻ chiếm lĩnh kinh nghiệm lịchsử xã hội mặt khác đáp ứng nhu cầu chơi của trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầunhận thức cũng như mục đích dạy học.Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ đi sâu vào nghiêncứu TCHT hướng vào việc giáo dục và phát triển hoạt động nhận thức cho trẻ.có tác dụng phát triển năng lực trí tuệ của con người, buộc người chơi phảivận dụng sự hiểu biết cùng các thao tác trí tuệ để hoàn thành nhiệm vụ họctập. TCHT được sử dụng trong việc giáo dục cho trẻ mầm non là hình thứcchơi của việc dạy học. TCHT có nội dung và luật chơi cho trước, do ngườilớn sáng tác và đưa vào cuộc sống của trẻ. TCHT được người lớn hướng dẫnvà kiểm soát quá trình chơi tuy nhiên vẫn đảm bảo tính tự do, độc lập của trẻ.Như vậy, TCHT là loại trò chơi có luật, nội dung chơi do người lớnnghĩ ra, hướng dẫn và tổ chức cho trẻ nhằm cung cấp và củng cố hệ thốngkiến thức, kĩ năng và phát triển các thao tác tư duy cho trẻ.* Trò chơi học tập đối với trẻ MG 5-6 tuổi: Ở lứa này trẻ thường đặcbiệt quan tâm và chú trọng đến việc thắng hay thua trong khi chơi nên trẻthường hay bị vi phạm luật chơi. Nhiệm vụ của các TCHT ở trẻ MG lớnphức tạp hơn. Cơ sở để giải quyết nhiệm vụ trong trò chơi phải dựa vào mốitương quan, dựa vào những dấu hiệu chung nhất của các hiện tượng và sự vật.Các hành động chơi của trẻ MG lớn cũng phức tạp hơn, đòi hỏi phải có sựliên hệ lẫn nhau giữa hành động chơi của một số trẻ này với một số trẻ khác,17đòi hỏi phải có tính liên tục và tuần tự. Nhiều trò chơi của chúng đòi hỏi phảisuy nghĩ kĩ trước khi làm động tác chơi. Chính điều này thúc đẩy trẻ tích cựcsuy nghĩ rồi mới hành động.1.2.5. Khái niệm thiết kế trò chơi học tập*Khái niệm thiết kếTheo từ điển Tiếng Việt, thiết kế được hiểu theo hai nghĩa:- Thiết kế (động từ) là làm đồ án, xây dựng một bản vẽ với tất cả nhữngtính toán cần thiết để theo đó mà xây dựng công trình sản xuất sản phẩm.- Thiết kế (danh từ) là tập tài liệu kỹ thuật toàn bộ, gồm có bản tínhtoán, bản vẽ để có thể theo đó mà xây dựng công trình, sản xuất thiết bị.*Khái niệm thiết kế trò chơi học tậpThiết kế TCHT là xây dựng mô hình TCHT trong đó có tên gọi của tròchơi, nhiệm vụ chơi, cách chơi, luật chơi và cách thức tổ chức trò chơi.1.2.6. Khái niệm thiết kế trò chơi học tập trong hoạt động làm quenvới toán nhằm phát triển khả năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổiThiết kế TCHT nhằm phát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi là xâydựng mô hình TCHT, trong đó có tên gọi của trò chơi, nhiệm vụ chơi, cáchchơi, luật chơi và cách thức tổ chức trò chơi nhằm phát triển KNQS và đạtđược những kiến thức, kỹ năng, thái độ về biểu tượng toán học học sơ đẳngmột cách phù hợp.1.3.Sự phát triển khả năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi1.3.1. Đặc điểm khả năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổiQS là mức độ phát triển cao nhất của tri giác. Đó là loại tri giác có chủđịnh, tương đối độc lập và lâu dài, cho phép trẻ phát hiện nhanh chóng,18chính xác những đặc điểm quan trọng, chủ yếu và đặc biệt của sự vật hiệntượng. Ở lứa tuổi 5 – 6 tuổi, hoạt động QS của trẻ đã phức tạp hơn so với trẻlứa tuổi 3 – 5 tuổi về nhiệm vụ nhận thức, đối tượng QS và tính chất củachúng cũng đa dạng và phong phú hơn, thời gian QS của trẻ đã có thể kéodài hơn từ một vài phút đối với QS đặc điểm của sự vật hiện tượng đến hàngtuần, tháng, màu đối với sự thay đổi và phát triển. Nhà tâm lý học Ngô CôngHoàn cho rằng: “Tri giác của trẻ 5-6 tuổi khác biệt rõ rệt về mặt chất lượngso với tri giác của trẻ ở độ tuổi nhỏ hơn. Sự khác biệt đó thể hiện ở mức độphong phú của các kiểu, loại tri giác, ở mức độ chủ định của quá trình trigiác , ở độ nhạy cảm của các giác quan và tính mục đích của hoạt động”[17,tr178]. Như vậy, thành phần cơ bản của QS là tri giác. Trong hoạt độngQS tính chủ định của trẻ cũng tăng lênh song nó vẫn chưa phải là hoạt độnghoàn toàn độc lập của trẻ. Các nhiệm vụ nhận thức chủ yếu vẫn do GV xácđịnh và đưa ra dưới hình thức câu hỏi hoặc giao nhiệm vụ. Trẻ chỉ có thế tựđề ra những nhiệm vụ nhỏ trong những tình huống QS cụ thể chứ chưa tựxác định mục đích và nhiệm vụ QS.Hoạt động QS đòi hỏi ở trẻ sự tập trung chú ý, ý chí nỗ lực thực hiệnnhiệm vụ đến cùng và đặc biệt là sự tham gia tích cực của các quá trình nhậnthức tri giác, tư duy ngôn ngữ và trí nhớ. Quan sát của trẻ mang tính khoa họcbởi đó vừa là cái nhìn bao quát vừa là sự nắm bắt được cái đặc trưng của đốitượng trong mối quan hệ giữa các chi tiết bộ phận của chúng. Khi QS trẻ phảibiết lựa chọn lựa sắp xếp các dấu hiệu đặc trưng, có ý nghĩa đối ở đối tượng QStheo các nhiệm vụ và yêu cầu mà GV đặt ra. Thái độ, động cơ QS của trẻ đượcxuất phát từ nhu cầu, hứng thú nhận thức được xuất hiện ở tuổi MG 5-6 tuổi.Vui chơi được coi là hoạt động chủ đạo của trẻ MG còn hoạt động họctập và lao động chỉ mới ở dạng sơ khai [45, Tr250]. Hoạt động QS của trẻMG 5 - 6 tuổi đã phức tạp hơn về nhiệm vụ nhận thức, đối tượng QS và tínhchất của chúng cũng đa dạng và phong phú hơn, thời gian QS của trẻ đã cóthể kéo dài hơn. Trong hoạt động QS, tính chủ định của trẻ cũng tăng lên, trẻ19 |