Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

Lệch bội (cũng gọi: dị bội) là thuật ngữ di truyền học dùng để chỉ cơ thể, mô hoặc tế bào có số lượng nhiễm sắc thể khác với đơn bội.[1][2][3][4]

  • Nếu cơ thể có bộ nhiễm sắc thể là dị bội, thì gọi là thể dị bội.
  • Nếu mô có các tế bào dị bội, thì gọi là mô dị bội.
  • Nếu tế bào có bộ nhiễm sắc thể dị bội, thì gọi là tế bào dị bội.
Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với
Thể lệch bộiBộ nhiễm sắc thể của người mắc hội chứng Down có ba nhiễm sắc thể 21 (bình thường chỉ có hai chiếc).KhoaDi truyền học
Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với
 Phủ nhận y khoa 
  • Thể một nhiễm (thể một): Là tại một cặp nhiễm sắc thể tương đồng chỉ có 1 NST. Ví dụ, ở loài ong mật có 2n = 32. Trong tế bào xoma có 16 cặp NST tương đồng. Cá thể có một trong số 16 cặp đó mà tại đó chỉ có 1 NST (2n-1 = 31) là thể 1 nhiễm.

Đột biến thể 1 nhiễm ở người: biểu hiện hội chứng Turner (chỉ có 1 NST X)

  • Thể ba nhiễm (thể ba): Là tại một cặp nhiễm sắc thể tương đồng có tới 3 nhiễm sắc thể. Ví dụ có tới vài chục dạng đột biến 3 nhiễm ở loài cà độc dược (2n = 24) thành (2n+1) = 25.

Đột biến thể ba nhiễm ở người: biểu hiện hội chứng Down (3 NST 21), hội chứng Klinefelter (XXY), hội chứng 3X.

  • Thể khuyết nhiễm: Tại 1 cặp NST nào đó mất hẳn cả hai NST. Ví dụ ruồi giấm bị đột biến dạng này có 2n =6.
  • Thể đa nhiễm: Tại 1 cặp NST tương đồng nào đó có nhiều hơn 3 NST.Thường hay gặp thể 4 nhiễm. Ví dụ ở loài người có dạng đột biến cặp NST giới tính XXXY.

Nguyên nhân có thể là tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, rối loạn sinh lý sinh hóa nội bào làm cản trở sự phân li của một hay một số cặp NST là nguyên nhân hình thành lệch bội. Sự rối loạn phân li NST có thể xảy ra trong nguyên phân hoặc giảm phân. Trong thực tế ít dùng dạng đột biến này vì chúng hay gây chết và nhìn chung có hại. Xảy ra cả ở thực vật và động vật

Các dạng đột biến này được hình thành do trong quá trình phân bào giảm nhiễm, thoi phân bào không hình thành tại một hay một số cặp NST dẫn đến hình thành các loại giao tử thừa thiếu một NST.Trong quá trình thụ tinh sẽ phát sinh lệch bội.

(n) + (n-1) = (2n -1) thể 1 nhiễm

(n) + (n+1) = (2n +1) thể 3 nhiễm

(n-1) + (n-1) = (2n -2) thể khuyết nhiễm (thể không) hoặc (2n-1-1) thể một kép

(n+1) + (n+1) = (2n+2) thể đa nhiễm (thể bốn) hoặc (2n+1+1) thể ba kép.

Đóng vai trò nguyên liệu trong quá trình tiến hóa. Đối với chọn giống, đa số chúng có hại vì vậy người ta ít sử dụng đột biến lệch bội nhân tạo.

Gây biến đổi kiểu hình, kích thước, màu sắc ở thực vật hoặc gây bệnh ở người.

  1. ^ Phạm Thành Hổ: "Di truyền học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
  2. ^ Đỗ Lê Thăng: "Di truyền học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
  3. ^ Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  4. ^ “An Introduction to Genetic Analysis. 7th edition”.

  • Aneuploidy Testing Lưu trữ 2006-09-08 tại Wayback Machine
  • Aneuploidy FAQ Lưu trữ 2006-12-29 tại Wayback Machine
  • Genetics of Aneuploids

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thể_lệch_bội&oldid=68410741”

1. Kiến thức.          - Trình bày được nguyên nhân, các dạng, cơ chế hình thành, hậu quả và vai trò của lệch bội.           - Phân biệt tự đa bội va dị đa bội, cơ chế hình thành đa bội.          - Học sinh nêu đựoc hậu quả và vai trò của đa bội thể.
2. Kỹ năng.          - Phát triển năng lực quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hoá.          - Rèn kỹ năng làm việc độc lập với sách giáo khoa.
3. Thái độ.           - Nâng cao nhận thức đúng đắn và khoa học về gen và mã di truyền.

          - Hình thành thái độ yêu thích khoa học tìm tòi nghiên cứu.



I. Đột biến lệch bội (dị bội)
1. Khái niệm và phân loại
- ĐB lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay vài cặp NST.Đó là biến đổi số lượng ở một cặp NST tượng đồng nhất định trong tế bào lưỡng bội
- Ở sinh vật lưỡng bội, ĐB lệch bội thường gặp 4 dạng chính:
+ Thể không (2n – 2): tế bào lưỡng bội bị mất 1 cặp NST nào đó.
+ Thể một (2n – 1): tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó.
+ Thể ba (2n + 1): tế bào lưỡng bội thêm 1 NST vào 1 cặp NST nào đó.
+ Thể bốn (2n + 2): tế bào lưỡng bội thêm 2 NST vào 1 cặp NST nào đó.
+ Dạng đặc biệt: (2n +1 +1) là thể ba kép do có 2 thể 3 ở 2 cặp NST khác nhau trong cùng 1 tế bào

Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

2. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh- Do các tác nhân lí hóa của môi trường trong hoặc bên ngoài cơ thể làm rối loạn sự phân li bình thường của một hoặc 1 số cặp NST→ Thoi vô sắc hình thành nên 1 hoặc 1 và cặp NST không thể phân li trong quá trình giảm phân tạo thành giao tử bất thường, giao tử này kết hợp với các giao tử bình thường hoặc không bình thường khác trong thụ tinh tạo thành đột biến dị bội

→Sự hình thành các cá thể lệch bội thông qua 2 cơ chế là giảm phân không bình thường, sự thụ tinh giữa các giao tử không bình thường và giao tử bình thường.Quá trình giảm phân tạo các giao tử n+1 và n-1 có thể diễn ra ở lần phân bào thứ nhất hoặc thứ 2



Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

- Một cá thể của loài có thể gặp nhiều trường hợp dị bội khác nhau, vì hiện tượng dị bội ở mỗi cặp NST khác nhau sẽ cho kiểu hình hoàn toàn khác nhau. Ví dụ: một loài có bộ NST 2n = 14 tức là có 7 cặp NST khác nhau như vậy cá thể này có thể có 7 trường hợp thể ba hoàn toàn khác nhau. - Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng (2n) làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm

Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

3. Hậu quả
- Thể lệch bội đã được phát hiện trên hàng loạt đối tượng như ở người, ruồi giấm, cà độc dược, thuốc lá, lúa mì…
- Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST → làm mất cân bằng toàn hệ gen → cơ thể không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản.
- Ví dụ một số bệnh do lệch bội ở người:
+ Hội chứng down (thể ba cặp NST 21), (2n+1) = 47NST
+ Claiphenter (thể ba cặp giới tính XXY), (2n+1) = 47NST
+ Siêu nữ (XXX), (2n+1) = 47NST
+ Tocnơ (thể một cặp giới tính XO) ( 2n-1) = 45NST

4. Ý nghĩa

- Đối với tiến hóa: cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
- Đối với chọn giống: có thể sử dụng các thể không để đưa các NST theo ý muốn vào cây lai.
- Đối với nghiên cứu di truyền học: sử dụng các lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST

II. Đột biến đa bội
          Đa bội là một dạng đột biến số lượng NST, trong đó tế bào đột biến chứa nhiều hơn 2 lần số đơn bội NST (3n, 4n, 5n, 6n…). Những cơ thể mang các tế bào có 3n, 4n, 5n…NST được gọi là thể đa bội.
          Thể đa bội được phân thành 2 dạng là thể tự đa bội (đa bội cùng nguồn) và dị đa bội (đa bội khác nguồn)
1. Khái niệm và cơ chế phát sinh tự đa bội

a. Khái niệm
          Tự đa bội là sự tăng số lượng các hệ gen (bộ NST cơ bản) của một loài, nghĩa là số lượng NST tăng theo bội số nguyên của bộ cơ bản và lớn hơn 2
          Ta có: tự đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n,… và tự đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n,…
b. Cơ chế
- Cơ chế hình thành là do bộ NST nhân đôi nhưng có thể thoi phân bào không hình thành nên NST không phân li trong tế bào xôma. Thường do hóa chất cosixingây cản trở sự hình thành thoi vô sắc

Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

- Do quá trình giảm phân không bình thường tạo ra giao tử mang bộ NST không giảm đi một nửa số lượng so với tế bào mẹ,ví dụ từ tế bào 2n qua giảm phân cho giao tử 2n, và sự kết hợp qua thụ tinh giữa các giao tử này với nhau hoặc với giao tử bình thường.- Ta có, tự đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n,… và tự đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n,…       + Cơ chế phát sinh đa bội chẵn: trong giảm phân NST tự nhân đôi nhưng không hình thành thoi vô sắc → tạo giao tử 2n, khi thụ tinh giao tử 2n + giao tử 2n tạo thành hợp tử 4n. Thể đa bội chẵn này có số lượng NST tăng gấp nhiều lần nên quá trình sinh tổng hợp các chất diễn ra mạnh mẽ → tế bào to, sinh trưởng tốt. Thể đa bội thường được ứng dụng trong trồng trọt để thu sản phẩm từ cơ quan sinh dưỡng ví dụ: nho tứ bội, dâu, táo...

 + Cơ chế phát sinh đa bội lẻ: trong giảm phân NST tự nhân đôi nhưng không hình thành thoi vô sắc → tạo giao tử 2n. khi thụ tinh giao tử 2n + giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 3n. Thể đa bội lẻ không có khả năng sinh giao tử bình thường nên các thể đa bội lẻ là bất thụ. Người ta ứng dụng điều này để tạo các giống cây trồng cho quả to và không hạt (dưa hấu, chuối...)

Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

2. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị bộia. Khái niệm:          Dị đa bội xuất hiện trên cơ sở tăng số lượng các hệ gen (bộ NST cơ bản) thuộc các loài khác nhau ở con lai khác loài khởi đầu (F1)b. Cơ chế

- Các loại thực vật có họ hàng thân thuộc đôi khi có thể giao phấn với nhau cho ra con lai có sức sống nhưng bất thụ



Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

- Song nhị bội thể là hiện tượng cả 2 bộ NST lưỡng bội của 2 loài khác nhau cùng tồn tại trong 1 tế bào.

Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với

3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội-Tế bào của thể đa bội có hàm lượng AND tăng lên gấp bội do vậy quá trình tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Tế bào thể đa bội có kích thước lớn hơn tế bào binhg thường dẫn đến cơ quan sinh dưỡng có kích thước lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt- Sự biến đổi số lượng NST hình thành các tứ bội thể cùng nguồn và sự lai khác loài đã đóng vai trò trong sự phát sinh các dãy đa bội thể của cây dại và cả nguồn gốc phát sinh của nhiều cây trồng. Đột biến đa bội có ý nghĩa đối với tiến hóa và chọn giống thực vật vì nó góp phần hình thành loài mới- Thể đa bội ở động vật thường ít gặp vì dễ gây chết.Ở một số loài có thể thấy trong tự nhiên và có thể được tạo ra bằng thực nghiệm

Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có biến đổi về số lượng xảy ra đối với