Thành phần hóa học của địa hoàng
Sinh địa còn được biết đến với tên thông dụng là địa hoàng – một vị thuốc xuất hiện rất nhiều trong các bài thuốc Đông y. Dược liệu này có tác dụng hỗ trợ điều trị chảy máu cam, sốt xuất huyết, kinh nguyệt không đều… Hình ảnh cây sinh địa – Dược liệu có vị ngọt đắng tính hàn với tác dụng bổ máu, thanh nhiệt
Sinh địa là loài cây thân thảo, sống lâu năm, có chiều cao ở vào khoảng 10 – 30cm khi đã trưởng thành. Toàn cây có lông tơ mềm với màu tro trắng. Thân rễ phình lên thành củ, ban đầu mọc thẳng nhưng về sau mọc ngang có đường kính từ 0,4 – 3cm. Lá của cây mọc vòng xung quanh gốc, rất hiếm khi mọc ở thân. Phiến lá có hình trứng ngược dài khoảng 3 – 15cm, rộng khoảng 1,5 – 6cm. Phần đầu lá hơi tròn, càng về phía cuống sẽ hẹp laih. Mép lá có răng cưa không đều, phần phiến lá có nhiều gân nổi ở phía mặt dưới. Hoa có màu tím đỏ mọc thành từng chùm ở đầu cành, thường nở vào mùa hạ. Cả đài và tràng đều có hình vuông nhưng tràng hơi cong, dài khoảng 3 – 4cm, mặt phía ngoài màu tím sẫm, phía trong hơi vàng và có những đốm tím. Mỗi hoa có 3 nhị với 2 nhị lớn.
Rễ củ chính là bộ phận của cây được sử dụng để làm vị thuốc. Loại dược liệu này có nguồn gốc ở vùng ôn đới ẩm của Trung Quốc. Ở nước ta, cây thích nghi với tiết trời nóng ẩm ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Phần rễ sinh địa được thu hái ở những cây đã có tuổi thọ ít nhất là 5 – 6 tháng. Sau đó đem về rửa sạch rồi để ráo nước. Tiến hành sấy đến khi thấy phần mặt cắt của rễ xuất hiện màu đen và dính là được. Cuối cùng đem phơi hoặc sấy nhẹ cho khô. Hướng dẫn cách chế thành thục địa:
Dược liệu đã qua sơ chế cần bảo quản trong túi kín hoặc bình có nắp đậy, để ở nơi khô ráo và thông thoáng. Các thành phần có trong sinh địa được ghi nhận bao gồm:
Đa phần các tài liệu y học cổ ghi nhận dược liệu này có vị ngọt đắng và tính hàn. Được quy vào các kinh Can, Thận và Tâm. Theo y học cổ truyền:
Theo y học hiện đại:
Có rất nhiều cách sử dụng dược liệu này, tùy theo mục đích trị liệu mà có thể lựa chọn cách dùng cho phù hợp. Thường là sắc lấy nước uống, giã vắt nướng, tán bột, làm hoàn hay đắp ngoài da. Liều lượng được khuyến cáo là khoảng từ 10 – 20g cho một ngày. Tuy nhiên có thể tăng giảm liều tùy theo từng bài thuốc hay sự kết hợp với các dược liệu khác. Sau đây là thông tin về các bài thuốc có sử dụng dược liệu sinh địa: Đây là bài thuốc được dùng rất phổ biến giúp hỗ trợ điều trị rất nhiều triệu chứng bệnh lý. Điển hình như đau đầu, chóng mặt, miệng lưỡi lở loét, cổ khô đau, tai ù, đau lưng mỏi gối, mộng tinh, di tinh, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ, trẻ em gầy yếu…
Khi sử dụng dược liệu sinh địa cần chú ý đến các vấn đề sau:
Thông tin mà bài viết tổng hợp được về dược liệu sinh địa chỉ có giá trị tham khảo. Trước khi có ý định sử dụng các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu này, bạn nên thảo khảo ý kiến thầy thuốc hoặc những người có chuyên môn. Tuyệt đối không tự ý sử dụng trong bất cứ trường hợp nào. |