Tập tính nào sau đây thuộc tập tính bẩm sinh mèo bắt chuột

Tập tính học được là một nội dung kiến thức trong bộ môn sinh học, dùng để chỉ tập tính của động vật. Vậy tập tính học được là gì, ví dụ về tập tính học được như thế nào?

Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này thông qua nội dung bài viết Ví dụ về tập tính học được.

Tập tính là gì?

Tập tính là một chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài cơ thể của chúng.

Tập tính giúp cho sinh vật thích nghi được với môi trường để tồn tại và phát triển. Cụ thể các tập tính của động vật giúp chúng có thể tìm kiếm thức ăn từ bên ngoài môi trường, giúp chúng chạy thoát khỏi những kẻ thù nguy hiểm, giúp chúng thích nghi với môi trường sống dưới nước hoặc trên cạn của mình.

Các loại tập tính của động vật:

Dựa vào thời gian hình thành tập tính có thể phân biệt 2 loại tập tính chính là tập tính bẩm sinh và tập tính học được.

+ Tập tính bẩm sinh là những hoạt động cơ bản của động vật, có từ khi sinh ra, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.

Ví dụ: Nhện chăng tơ, thú con bú sữa mẹ

+ Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.

Ví dụ: Khi nhìn thấy đèn giao thông màu đỏ, những người qua đường dừng lại.

Cơ sở của tập tính là các phản xạ. Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen quy định, bền vững, không thay đổi. Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện, không bền vững và có thể thay đổi.

Tập tính học được là gì?

Tập tính học được là một loại tập tính của động vật được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.

Ví dụ: Động vật thường chạy trốn khi bị con người đuổi bắt, mèo bắt chuột để làm thức ăn, chó tiết nước bọt khi thấy mùi thức ăn ngon, khỉ biết bắc ghế lấy thức ăn trên cao…

Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện, không bền vững và có thể thay đổi.

Tập tính nào sau đây thuộc tập tính bẩm sinh mèo bắt chuột

Một số loại tập tính ở động vật

– Tập tính kiếm ăn

Thứ ăn là yếu tố để nuôi sống động vật, do đó, chúng cần có những cách thức khác nhau để tìm kiếm thức ăn. Tác nhân kích thích động vật tìm kiếm thức ăn là: Hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi.

Động vật khi sinh ra và trong quá trình lớn lên chúng có tập tính học được, tức là học tập cách kiếm thức ăn từ bố mẹ chúng. Động vật có hệ thần kinh càng phát triển thì tập tính càng phức tạp.

Các hoạt động tìm kiếm thức ăn của động vật bao gồm: rình mồi, vồ mồi, bỏ chạy hoặc lẩn trốn.

Ví dụ: Hải li đắp đập để bắt cá, mèo rình đuổi bắt chuột.

– Tập tính bảo vệ lãnh thổ

Các loài động vật dùng mùi hoặc nước tiểu, phân của mình để đánh dấu lãnh thổ. Chúng có thể chiến đấu quyết liệt khi có đối tượng xâm nhập vào lãnh thổ của mình.

Ví dụ: cầy hương dùng mùi của tuyến thơm để đánh dấu; chó, mèo, hổ … đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.

– Tập tính sinh sản

Tập tính sinh sản là tập tính bẩm sinh mang tính bản năng, gồm chuỗi các phản xạ phức tạp do kích thích của môi trường bên ngoài (nhiệt độ) hoặc bên trong (hoocmon) gây nên hiện tượng chín sinh dục và các tập tính ve vãn, tranh giành con cái, giao phối, chăm sóc con non, … Tập tính sinh sản giúp cho động vật duy trì và phát triển nòi giống của mình.

Tác nhân kích thích: Môi trường ngoài (thời tiết, âm thanh, ánh sáng, hay mùi do con vật khác giới tiết ra …) và môi trường trong (hoocmon sinh dục)

Ví dụ: chim trống tạo ra chiếc tổ đẹp để thu hút sự chú ý của chim mái

– Tập tính di cư

Do sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, một số loại côn trùng, chim, cá có hiện tượng di cư để tránh rét hoặc sinh sản. Định hướng nhờ vị trí mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường, hướng dòng chảy. Tập tính di cư của động vật giúp chúng tránh điều kiện môi trường không thuận lợi.

Ví dụ: Chim di cư, cá hồi vượt đại dương để sinh sản.

– Tập tính xã hội

Tập tính xã hội là tập tính sống bầy đàn, trong đàn có thứ bậc (hươi, nai, voi, khỉ, sư tử, … có con đầu đàn,) có tập tính vị tha (ong thợ trong đàn ong, kiến lính trong đàn kiến), …

Một số hình thức học tập ở động vật

– Quen nhờn

Quen nhờn là hình thức học tập đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nhưng không kèm theo sự nguy hiểm.

Ví dụ: Khi có bóng đen trên cao lặp lại nhiều lần mà không nguy hiểm gì thì gà con không chạy đi ẩn nấp nữa.

– In vết

In vết là hiện tượng các con non đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này chỉ thấy ở những loài thuộc lớp chim.

Ví dụ: Ngỗng xám con đã in vết nhà tập tính học Konrad Lorenz và đi theo ông.

– Điều kiện hóa đáp ứng

Điều kiện hóa đáp ứng: là sự hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời.

– Học ngầm

Học ngầm là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện để giải quyết những tình huống tương tự.

– Học khôn

Học khôn là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để giải quyết tình huống mới.

Ví dụ: Tinh tinh biết xếp thùng gỗ chồng lên nhau để lấy thức ăn

Gà con thấy có diều hâu sẽ nhanh chóng trốn vào chỗ gà mẹ.

Cá voi con sẽ học cách ép mỏ vào bụng cá voi mẹ để lấy sữa.

Trước kì ngủ đông, các con gấu thường cố gắng ăn thật nhiều để cơ thể béo lên nhanh chóng chuẩn bị cho việc không ăn trong suốt mùa đông.

Chim non học tập để có thể bay.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Ví dụ về tập tính học được. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ từ bài viết sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc hiểu rõ được nội dung này. Nếu có thắc mắc về vấn đề này xin vui lòng liên hệ chúng tôi để được giải đáp. Xin cảm ơn!

I. TẬP TÍNH LÀ GÌ?

- Tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên trong hoặc bên ngoài cơ thể), nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống và tồn tại.

II. PHÂN LOẠI TẬP TÍNH

- Có 2 loại tập tính: tập tính bẩm sinh và tập tính học được.

1. Tập tính bẩm sinh

- Là loại tập tính sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ và đặc trưng cho loài.

$ \rightarrow$ Ví dụ: ve sầu kêu vào mùa hè, ếch đực kêu vào mùa sinh sản, nhện giăng tơ…

2. Tập tính học được

- Là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.

$ \rightarrow$ Ví dụ: chuột nghe tiếng mèo thì bỏ chạy, người đi đường thấy đèn đỏ thì dừng lại.

- Có một số tập tính vừa là học được vừa có nguồn gốc bẩm sinh.

$ \rightarrow$ Ví dụ: khả năng bắt chuột của mèo vừa là bẩm sinh vừa là học được.

III. CƠ SỞ THẦN KINH CỦA TẬP TÍNH

- Cơ sở thần kinh của tập tính là các phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.

- Các phản xạ thực hiện qua cung phản xạ. Khi số lượng các xináp trong cung phản xạ tăng lên thì mức độ phức tạp của tập tính cũng tăng lên.

Tập tính nào sau đây thuộc tập tính bẩm sinh mèo bắt chuột



- Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện mà trình tự của chúng trong hệ thần kinh đã được gen quy định sẵn từ khi sinh ra. Tập tính bẩm sinh thường bền vững và không thay đổi.

- Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện. Quá trình hình thành tập tính là sự hình thành các mối liên hệ mới giữa các nơron. Tập tính học được có thể thay đổi.

- Sự hình thành tập tính học được ở động vật phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ.

- Tập tính sinh sản, ngủ đông là kết quả phối hợp hoạt động của hệ thần kinh và hệ nội tiết.

Tập tính ở động vật được chia thành các loại

Chim di cư để tránh rét, cá di cư để đẻ trứng là:

Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình

Tập tính học được ở động vật có chung các đặc điểm:

Đâu là tập tính học được (thứ sinh) ở động vật?

Tập tính hỗn hợp ở động vật là:

Đâu là tập tính hỗn hợp ở động vật?

Sơ đồ mô tả đúng cơ sở thần kinh của thập tính là

Mức độ phức tạp của tập tính tăng lên khi

Quen nhờn là hình thức học tập của động vật trong đó:

In vết là hiện tượng học tập ở động vật trong đó:

Điều kiện hóa hành động là hiện tượng học tập của động vật trong đó:

Hình thức học khôn được thấy phổ biến ở

Hành động nào sau đây là kết quả của học khôn ?

Mỗi xinap có bao nhiêu loại chất trung gian hóa học?