Tại sao nói: cá thu biển Đông như đoàn thoi

NHẤP CHUỘT VÀO ĐÂY ĐỂXEM TRƯỚCTÀI LIỆU
Để mua bản Word khách vui lòng liên hệ theo thông tin điện thoại hoặc zalo 098.789.3491.

PHẦN 1: VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
A. THƠ HIỆN ĐẠI
I. ĐỒNG CHÍ
1. Vấn đề 1:
Cho câu thơ sau:
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Câu 1: Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ trên. Cho biết tên và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Câu 2: Giải thích từ Hán Việt tri kỉ và tìm một từ thuần Việt đồng nghĩa với nó. Theo em, có thể thay từ thuần Việt đó cho từ tri kỉ được không? Vì sao?
Câu 3: Câu thơ thứ sáu của đoạn thơ trên có từ tri kỷ. Một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 - Tập I cũng có câu thơ dùng từ tri kỷ, em hãy chép lại câu thơ đó và cho biết tên bài thơ. Cách sử dụng từ tri kỷ ở bài thơ đó có gì khác nhau?
Câu 4: Nếu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối là kiểu câu gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn cảnh trên?

Câu 5: Đoạn thơ trên đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí giữa những người lính Cách mạng thời kì kháng chiến chống Pháp. Em hãy cho biết tình đồng chí đó được xây dựng dựa trên những cơ sở nào?
Câu 6: Bằng một đoạn văn Tổng - Phân - Hợp [khoảng 12 câu], hãy làm rõ nội dung đoạn thơ vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một câu ghép.
Câu 7: Từ cảm nhận về đoạn thơ trên, hãy phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp. [Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 8-10 câu]
Gợi ý
Câu 1: Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
- Bài thơ Đồng chí của tác giả Chính Hữu.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp, khi tác giả là chính trị viên Đại đội tham gia chiến dịch Việt Bắc 1947.
Câu 2: Giải thích nghĩa của từ tri kỷ:
- Tri kỷ: [xét trong câu thơ] thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình. Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ tri kỷ là bạn thân
- Không thể thay từ bạn thân cho từ tri kỷ vì nếu thay sẽ làm mất đi sự trang trọng, thiêng liêng...
Câu 3: Trong Ánh trăng Nguyễn Duy cũng sử dụng từ tri kỷ:
hồi chiến tranh ở rừmg
vầng trăng thành tri kỷ
Cách dùng từ: Từ tri kỷ trong hai câu thơ có cùng nghĩa chỉ đôi bạn thân thiết, thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau. Nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể có nét nghĩa khác nhau.
- Trong câu thơ của Chính Hữu: tri kỷ là chỉ tình cảm giữa người với người.
- Câu thơ của Nguyễn Duy: tri kỷ lại chỉ tình bạn giữa vầng trăng với người.
Câu 4: Cấu tạo và tác dụng của câu thơ Đồng chí!:
- Cấu tạo: Thuộc kiểu câu đặc biệt
- Tác dụng: Câu đặc biệt như một lời khẳng định, một phát hiện sự kết tinh tình cảm của người lính. Câu đặc biệt còn như bản lề gắn kết hai khổ thơ ® Bộc lộ chủ đề tác phẩm.
Câu 5: Cơ sở hình thành tình đồng chí:
- Sự tương đồng cảnh ngộ nghèo khó
- Chung lí tưởng, mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ quốc
- Chung hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của đời lính
Câu 6: Viết đoạn văn, cần đảm bảo các ý sau:
- Mở đầu bằng hai câu thơ đối nhau rất chỉnh:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
- Những người lính đều là con em nông dân từ các miền quê nghèo hội tụ về đây trong một đội ngũ ® Cùng hoàn cảnh nghèo khó.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
- Từ đôi chỉ hai người, hai đối tượng chẳng thể tách rời nhau kết hợp với từ xa lạ làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn.
- Tự phương trời tuy chẳng quen nhau nhưng cùng đồng điệu trong nhịp đập của trái tim, cùng tham gia chiến đấu, giữa họ đã nảy nở thứ tình cảm cao đẹp: Tình đồng chí - tình cảm ấy không phải chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lý trí, lý tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
- Từ chung bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng...
- Câu đặc biệt Đồng chí! làm cho đoạn thơ kết thúc thật đặc biệt, sâu lắng ® như một nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của một tình cảm cách mạng mới mẻ chỉ có ở thời đại mới.
Câu 7: Suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp:
a. Khẳng định: Tình đồng chí trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Chính Hữu là một biểu hiện của tình bạn đẹp
b. Giải thích khái niệm:
- Tình bạn là tình cảm gắn bó thân thiết giữa những người có nét chung về sở thích, tính tình, ước mơ, lý tưởng...
- Tình bạn đẹp là tình bạn gắn bó, yêu thương, sẻ chia, đồng cảm, trách nhiệm và giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Tình bạn đẹp phải trên cơ sở tôn trọng, chân thành và tin cậy lẫn nhau.
c. Biểu hiện:
- Luôn chia sẻ với nhau mọi niềm vui, nỗi buồn, biết động viên, an ủi, khích lệ ...
- Giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trong học tập, biết chỉ ra khuyết điểm, sai lầm để bạn sửa chữa, không a dua, che giấu cho khuyết điểm của bạn, luôn mong muốn bạn tiến bộ ...
d. Ý nghĩa:
- Làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, mang lại niềm vui
- Trở thành động lực giúp nhau thành công
e. Lên án tình bạn chưa đẹp:
- Dân gian có câu Giàu vì bạn, sang vì vợ nhưng cũng có câu Tin bạn mất bò bởi lẽ có nhiều người tưởng như là bạn nhưng thật ra lại lợi dụng ta để mưu cầu lợi ích cá nhân.
- Chọn người bạn tốt mà chơi để tránh xa những kẻ trục lợi, lừa thầy phản bạn
f. Khẳng định, liên hệ hành động:
Suy nghĩ, hành động bản thân: có ý thức và có hành động cụ thể để xây dựng và giữ gìn tình bạn đẹp.
2. Vấn đề 2:
Trong bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã viết rất xúc động về người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp:
[...] Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay [...]
Câu 1: Từ Đồng chí nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của mình là Đồng chí?
Câu 2: Trong câu thơ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính, nhà thơ đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy.
Câu 3: Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn [khoảng 10 câu] theo cách lập luận Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp trong đó có sử dụng phép thế và một câu phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội [Gạch dưới câu phủ định và nhưng từ ngữ làm phép thế].
Gợi ý
Câu 1: Giải nghĩa từ Đồng chí và ý nghĩa nhan đề:
- Giải nghĩa từ Đồng chí: người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người cùng ở trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là đồng chí. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, đồng chí trở thành từ xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội.
- Ý nghĩa nhan đề: Bài thơ được đặt tên Đồng chí nhằm nhấn mạnh sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng - những người có cùng chung cảnh ngộ, lí tưởng chiến đấu, gắn bó keo sơn trong chiến đấu gian khổ thời chống Pháp. Tình đồng chí vừa là tình chiến đấu, vừa là tình thân. Cả hai đều là máu thịt, hữu cơ, nó là sinh mạng con người cầm súng. Nó còn là lời nhắn gửi, lời kí thác của nhà thơ với mọi người, với mình, nó là tiếng gọi sâu thẳm, thiêng liêng, nó là vật báu phải giữ gìn trân trọng.
Câu 2: Câu thơ Giếng nước gác đa nhớ người ra lính
- Câu thơ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính diễn tả tình cảm của con người một cách gián tiếp, kín đáo qua các sự vật trong những mô típ rất quen thuộc về làng quê của ca dao: giếng nước gốc đa.
- Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ và nhân hóa đã góp phần thể hiện một cách sâu sắc tình cảm của quê hương, của người hậu phương đối với người bộ đội. Ngoài ra các biện pháp nghệ thuật đó còn làm cho lời thơ vừa có sắc thái dân gian, vừa hiện đại.
Câu 3: Viết đoạn văn làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội:
- Tình đồng chí cao đẹp đã mang lại sự đồng cảm, chia sẻ sâu sắc giữa những người đồng đội.
- Tuy xuất thân từ những làng quê cụ thể khác nhau nhưng những người chiến sĩ ấy đã có cùng một cảnh ngộ.
- Họ đã phải từ giã ruộng nương, làng mạc để bước vào quân ngũ.
- Họ để lại sau lưng những người thân với cuộc sống khó khăn, vất vả, với những tình cảm nhớ thương tha thiết.
- Bước chân vào cuộc chiến đấu trong giai đoạn đầu gian khổ, những người lính không có cả những trang phục bình thường, quen thuộc của một người bộ đội.
- Áo thì rách vai, quần thì có vài mảnh vá, chân thì không giày.
- Nhưng tinh thần của họ vẫn lạc quan: miệng cười buốt giá.
- Họ lại yêu thương, đoàn kết, gắn bó nhau trong hoàn cảnh thiếu thốn ấy: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
- Tình đồng chí như một ngọn lửa nồng đã sưởi ấm tâm hồn, cuộc sống của những người vệ quốc quân Việt Nam.
- Chính tình đồng chí cao đẹp đó đã mang lại sức mạnh và làm nên chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Pháp.
3. Vấn đề 3:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
[Đồng chí - Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập I]
Câu 1: Khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Đồng chí, có bạn học sinh viết:
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu trích từ tập thơ Vầng trăng quầng lửa và được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên.
Câu 2: Hãy ghi lại tên một tác phẩm đã học [ghi rõ tên tác giả] sáng tác cùng năm với bài thơ Đồng chí.
Câu 3: Về câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kể rằng lúc đầu ông viết là Đầu súng mảnh trăng treo, sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy?
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận Tổng - Phân - Hợp với chủ đề: Ba câu kết thúc bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết [gạch dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối].
Gợi ý
Câu 1: Sửa lỗi xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu trích từ tập thơ Đầu súng trăng treo và được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Câu 2: Tác phẩm có cùng năm sáng tác [1948]:
- Tác phẩm: Làng - Tác giả: Kim Lân
Câu 3: Việc bớt đi từ mảnh trong câu thơ Đầu súng trăng treo có ý nghĩa:
- Chữ được bớt là: mảnh
- Tác dụng: Tác giả bớt chữ mảnh bởi câu thơ Đầu súng trăng treo vẫn gợi được hình ảnh vầng trăng treo trên đầu mũi súng. Hơn nữa, khi bớt đi một chữ, câu thơ trở nên gọn, chắc, giàu nhịp điệu. Bốn chữ này có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh, góp phần diễn tả sinh động hình ảnh vầng trăng treo lơ lửng trên đầu mũi súng.
Câu 4: Viết đoạn văn: Cần đảm bảo các nội dung sau:
- Trong cảnh rừng hoang sương muối - rừng mùa đông ở Việt Bắc sương muối phủ đầy trời, những người lính vẫn đứng cạnh bên nhau, im lặng, phục kích chờ giặc tới. Từ chờ là tư thế chủ động của người lính.
- Hai câu thơ đối nhau thật chỉnh và gợi cảm giữa khung cảnh và toàn cảnh. Khung cảnh lạnh lẽo, buốt giá. Toàn cảnh là tình cảm ấm nồng của người lính với đồng đội. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp người lính vượt lên tất cả sự khắc nghiệt của thời tiết. Chính tình đồng chí đã sưởi ấm các anh giữa rừng hoang mùa đông và sương muối buốt giá.
- Hình ảnh Đầu súng trăng treo là có thật trong cảm giác, được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc. Đây là hình ảnh đẹp nhất, gợi bao liên tưởng phong phú: Súng và trăng là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng. Tất cả đã hòa quyện, bổ sung cho nhau trong cuộc đời người lính cách mạng. Câu thơ như nhãn tự của cả bài, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng mạn.
Ba câu thơ là bức tranh đẹp, là biểu tượng đẹp giàu chất thơ về tình đồng chí, đồng đội.
II. BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH:
1. Vấn đề 1:
Nhà thơ Phạm Tiến Duật có câu thơ thật độc đáo:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Và trên chiếc xe ấy, người chiến sĩ lái xe đã:
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy thẳng vào tim.
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.
Câu 1: Những câu thơ vừa dẫn trích trong tác phẩm nào? Cho biết năm sáng tác của tác phẩm đó.
Câu 2: Chỉ ra từ phủ định trong câu thơ độc đáo trên. Việc dùng liên tiếp từ phủ định ấy nhằm khẳng định điều gì và góp phần tạo nên giọng điệu nào cho bài thơ?
Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ cảm giác của người chiến sĩ lái xe trên chiếc xe không kính, trong đó có sử dụng câu phủ định và phép thế [gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ dùng làm phép thế]
Câu 4: Chép lại hai câu thơ liên tiếp sử dụng từ phủ định trong tác phẩm [được xác định ở câu hỏi 1]
Gợi ý
Câu 1: Xuất xứ và năm sáng tác:
- Những câu thơ trích trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Sáng tác năm 1969.
Câu 2: Chỉ ra từ phủ định và tác dụng của việc sử dụng từ phủ định:
- Từ phủ định là từ: không có, không phải [hoặc không]
- Việc dùng liên tiếp từ phủ định trên nhằm khẳng định:
+ Nguyên nhân vì sao chiếc xe không có kính. Đó là do Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi.
+ Phản ánh rõ hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước diễn ra trên tuyến đường Trường Sơn.
- Cách sử dụng liên tiếp từ phủ định cũng góp phần tạo nên giọng điệu ngang tàng, thản nhiên, câu thơ rất gần với câu văn xuôi.
Câu 3: Viết đoạn văn làm rõ cảm giác của người chiến sĩ lái xe trên chiếc xe không kính:
- Cảm nhận được cảm giác mạnh mẽ, đột ngột cụ thể của người lái xe ngồi trong chiếc xe không kính.
- Qua khung cửa xe không có kính chắn gió, người lái xe tiếp xúc trực tiếp với thế giới bên ngoài:
- Điệp ngữ nhìn thấy kết hợp với các hình ảnh được liệt kê: gió, con đường, sao trời, cánh chim đã làm rõ những khó khăn mà người lính lái xe đang phải đối mặt khi làm nhiệm vụ, nhưng cũng mang lại cho họ cảm giác thích thú: xoa mắt đắng, chạy thẳng vào tim, Như sa như ùa vào buồng lái => Nghệ thuật nhân hóa: xoa, chạy thẳng, sa, ùa khắc họa cảm giác rất cụ thể của người lính.
- Qua các điệp ngữ thấy và như, khổ thơ cũng diễn tả một cách chính xác và gợi cảm tốc độ của những chiếc xe đang lao nhanh ra chiến trường. Người đọc cảm nhận được đoạn đường của xe chạy: khi thì là con đường chạy thẳng: con đường chạy thẳng vào tim, khi thì xe đang chạy ở lưng chừng núi, ở độ cao tiếp xúc với sao trời, với cánh chim. Người đọc cảm nhận được cung đường gập ghềnh, khúc khuỷu đầy khó khăn mà người lính lái xe phải vượt qua.
- Qua cảm giác mạnh, đột ngột của người lính lái xe khi ngồi trong buồng lái, người đọc thấy được thái độ bất chấp khó khăn, nguy hiểm và tâm hồn lạc quan, trẻ trung, yêu đời của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn qua hình ảnh:
...Sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái
2. Vấn đề 2:
Trong lời bài hát Xe ta đi trong đêm Trường Sơn có đoạn:
Những đêm Trường Sơn
Đường tiền tuyến uốn quanh co
Mây trời đẹp quá,
Vỡ kính rồi, trăng tràn cả vào xe...
[Nhạc và lời: Tân Huyền]
Câu 1: Đoạn lời bài hát trên gợi em liên tưởng đến bài thơ nào trong chương trình Ngữ văn lớp 9? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Câu 2: Tác giả đã đưa vào trong bài thơ em vừa gợi nhớ một hình ảnh rất độc đáo. Theo em, đó là hình ảnh nào? Việc sáng tạo hình ảnh đó của tác giả nhằm mục đích gì?
Câu 3: Dựa vào khổ thơ cuối của bài thơ, hãy viết một đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch [khoảng 12 câu] làm rõ hình ảnh những chiếc xe và bức chân dung tuyệt vời về người chiến sĩ lái xe Trường Sơn. Trong đoạn có sử dụng một phép nối và một câu mở rộng thành phần [gạch chân, chú thích rõ].
Câu 4: Kể tên một tác phẩm thơ đã học cùng viết về đề tài người lính, ghi rõ tên tác giả.
Gợi ý
Câu 1: Lời bài hát đã gọi liên tưởng tới bài thơ sau:
- Tên bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Tác giả: Phạm Tiến Duật
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác năm 1969, thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt, tác giả là bộ đội lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.
Câu 2: Hình ảnh thơ độc đáo trong bài thơ, mục đích:
- Hình ảnh thơ độc đáo: Những chiếc xe không kính.
- Mục đích:
+ Gợi về hiện thực khốc liệt chiến tranh
+ Làm nổi bật vẻ đẹp của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn.
Câu 3: Viết đoạn văn làm rõ hình ảnh những chiếc xe và bức chân dung tuyệt vời về người chiến sĩ lái xe Trường Sơn:
* Hình ảnh chiếc xe:
- Bom đạn chiến tranh ngày càng làm nó hư hỏng, biến dạng: không kính, không đèn, không mui, thùng xe xước.
- Phân tích điệp ngữ không
® Những chiếc xe vẫn chuyển động tiến vào miền Nam phía trước.
* Bức chân dung tuyệt vời về người chiến sĩ lái xe Trường Sơn:
- Là bức chân dung về phẩm chất tâm hồn người chiến sĩ lái xe:
- Lòng dũng cảm ngoan cường...vượt mọi khó khăn chồng chất.
- Ý chí quyết tâm chiến đấu Vì miền Nam phía trước.
® Phân tích hình ảnh hoán dụ trái tim, kết cấu vẫn..chỉ cần ® Vẻ đẹp hiên ngang bất khuất của người chiến sĩ lái xe.
Câu 4: Kể tên tác phẩm cùng đề tài:
- Bài thơ: Đồng chí
- Tác giả: Chính Hữu
3. Vấn đề 3:
Cho câu thơ sau:
Không có kính, ừ thì có bụi
Câu 1: Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo và cho biết đoạn thơ em vừa chép nằm trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Nét đặc sắc trong đoạn thơ em vừa chép là giọng điệu, ngôn ngữ và cấu trúc ngữ pháp. Hãy chỉ ra những câu thơ làm nên nét đặc sắc đó và cho biết tác dụng trong việc thể hiện nội dung của đoạn thơ.
Câu 3: Phân tích đoạn thơ trên, một bạn đã viết câu văn sau:
Vậy là, với những câu thơ ngang tàng, khỏe khoắn, nhà thơ đã cho ta thấy thái độ ung dung hiên ngang, tâm hồn lạc quan trẻ trung của những người lính lái xe Trường Sơn nói riêng và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ oai hùng của dân tộc
Coi câu văn trên là câu cuối trong đoạn văn quy nạp, em hãy viết khoảng 10-12 câu để hoàn chỉnh đoạn văn. Trong đoạn văn có sử dụng 01 câu bị động, [gạch chân và chú thích rõ câu bị động]
Gợi ý
Câu 1: Chép thuộc, chính xác 7 câu thơ:
- Chép từ:
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
- Tên tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Tên tác giả: Phạm Tiến Duật
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác năm 1969, thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt, tác giả là bộ đội lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.
Câu 2: Các câu thơ đặc sắc về giọng điệu, ngôn ngữ, tác dụng:
- Một số câu thơ:
- Không có kính, ừ thì có bụi
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
- Không có kính, ừ thì ướt áo
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
- Tác dụng: Cho ta thấy thái độ ngang tàng, ngạo nghễ, chấp nhận và vượt qua mọi khó khăn, gian khổ của người chiến sĩ lái xe
Câu 3: Viết đoạn văn để thấy thái độ ung dung hiên ngang, tâm hồn lạc quan trẻ trung của những người lính lái xe Trường Sơn nói riêng và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chiến Mĩ oai hùng của dân tộc:
- Thử thách, khó khăn ập tới cụ thể, trực tiếp. Đó là bụi phun tóc trắng và mưa tuôn xối xả [gió, bụi, mưa tượng trưng cho gian khổ thử thách ở đời]. Trên con đường chi viện cho miền Nam ruột thịt, những người lính đã nếm trải đủ mùi gian khổ.
- Trước thử thách mới, người chiến sĩ vẫn không nao núng, các anh càng bình tĩnh, dũng cảm hơn. Cho dù thời tiết có khắc nghiệt, dữ dội mưa tuôn, mưa xối nhưng đối với họ tất cả chỉ chuyện nhỏ, chẳng đáng bận tâm, chúng như đem lại niềm vui cho người lính. Chấp nhận thực tế, câu thơ vẫn vút lên tràn đầy niềm lạc quan sôi nổi: không có kính ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo. Những tiếng ừ thì vang lên như một thách thức, một chấp nhận khó khăn đầy chủ động, một thái độ cứng cỏi. Gian khổ hiểm nguy của chiến tranh chưa làm mảy may ảnh hưởng đến tinh thần của họ, trái lại họ xem đây là một dịp để thử sức mình.
- Những tiếng cười đùa, những lời hứa hẹn, quyết tâm vượt gian khổ hiểm nguy: Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc/ Mưa ngừng gió lùa khô mau thôi. Cấu trúc câu thơ vẫn cân đối, nhịp nhàng theo nhịp rung của những bánh xe lăn. Câu thơ cuối có 7 tiếng mà có 6 thanh bằng mưa ngừng gió lùa khô mau thôi gợi cảm giác nhẹ nhõm, ung dung rất lạc quan, rất thanh thản. Đó là khúc nhạc vui của tuổi mười tám đôi mươi hoà trong những hình ảnh hóm hỉnh: phì phèo châm điếu thuốc - nhìn nhau mặt lấm cười ha ha ... ý thơ rộn rã, sôi động như sự sôi động hối hả của đoàn xe trên đường đi tới.
4. Vấn đề 4:
Trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật có viết:
Không có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha
Câu 1: Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ? Cụm từ ừ thì được lặp lại hai lần trong bài thơ có ý nghĩa gì?
Câu 2: Khổ thơ trên đã ngợi ca vẻ đẹp nào của người lính lái xe Trường Sơn?
Câu 3: Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận Tổng - Phân - Hợp trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên làm rõ vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn có sử dụng câu phủ định, phép lặp? [chỉ rõ]
Câu 4: Kể tên một bài thơ khác ghi rõ tên tác giả trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết về người lính không sợ gian khổ hy sinh. Từ đó em có suy nghĩ gì về sự hy sinh của những người lính trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc? [Không quá 5 dòng]
Gợi ý
Câu 1: Ý nghĩa nhan đề và tác dụng của cụm từ ừ thì:
* Ý nghĩa nhan đề:
- Nhan đề dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng thu hút người đọc ở cái vẻ lạ độc đáo của nó.
- Làm nổi bật hình ảnh toàn bài: những chiếc xe không kính.
- Hai chữ Bài thơ thêm vào cho thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả. Tác giả muốn nói về chất thơ của hiện thực khốc liệt thời chiến tranh, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm vượt lên thiếu thốn, gian khổ hiểm nguy của thời chiến.
* Tác dụng lặp cụm từ ừ thì:
- Lặp cấu trúc.
- Giọng điệu ngang tàng, thản nhiên, ngôn ngữ giàu tính khẩu ngữ.
Câu 2: Vẻ đẹp của người lính:
- Dũng cảm, kiên cường đối mặt với khó khăn hiểm nguy.
- Trẻ trung, sôi nổi, lạc quan yêu đời
Câu 3: Viết đoạn văn làm rõ vẻ đẹp của người lính lái xe:
- Thử thách, khó khăn ập tới cụ thể, trực tiếp. Đó là bụi phun tóc trắng [gió, bụi tượng trưng cho gian khổ thử thách ở đời]. Trên con đường chi viện cho miền Nam ruột thịt, những người lính đã nếm trải đủ mùi gian khổ.
- Trước thử thách mới, người chiến sĩ vẫn không nao núng. Các anh càng bình tĩnh, dũng cảm hơn. Thời tiết khắc nghiệt, dữ dội nhưng đối với họ tất cả chỉ là chuyện nhỏ, chẳng đáng bận tâm, chúng như đem lại niềm vui cho người lính. Chấp nhận thực tế, câu thơ vẫn vút lên tràn đầy niềm lạc quan sôi nổi: không có kính ừ thì có bụi. Những tiếng ừ thì vang lên như một thách thức, một sự chấp nhận khó khăn đầy chủ động, một thái độ cứng cỏi. Gian khổ hiểm nguy của chiến tranh chưa làm mảy may ảnh hưởng đến tinh thần của họ, trái lại họ xem đây là một dịp để thử sức mình.
- Những tiếng cười đùa, những lời hứa hẹn, quyết tâm vượt gian khổ hiểm nguy: Chưa cần rửa. Cấu trúc câu thơ vẫn cân đối, nhịp nhàng theo nhịp rung của những bánh xe lăn. Câu thơ cuối gợi cảm giác nhẹ nhõm, ung dung rất lạc quan, rất thanh thản. Đó là khúc nhạc vui của tuổi mười tám đôi mươi hoà trong những hình ảnh hóm hỉnh: phì phèo châm điếu thuốc - nhìn nhau mặt lấm cười ha ha... ý thơ rộn rã, sôi động như sự sôi động hối hả của đoàn xe trên đường đi tới.
® Những vần thơ tuy ít chất thơ nhưng càng đọc thì lại càng thấy thích thú, giọng thơ có chút gì nghịch ngợm, lính tráng. Ta nghe như họ đương cười đùa, tếu táo với nhau vậy.
Câu 4: Viết đoạn văn nêu suy nghĩ gì về sự hy sinh của những người lính trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc:
- Kể tên bài thơ, tên tác giả: Đồng chí của tác giả Chính Hữu
- Suy nghĩ về sự hy sinh của người lính
+ Hy sinh là đức tính cao quý, cần thiết, dâng hiến, ban tặng... Người lính luôn đối mặt với khó khăn hiểm nguy, đặt quyền lợi của đất nước, dân tộc lên trên quyền lợi của cá nhân.
+ Yêu mến, cảm phục, tự hào, biết ơn, giữ gìn, phát huy truyền thống...
5. Vấn đề 5:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
[Trích Ngữ văn 9, tập một].
Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ấy.
Câu 2: Tìm một hình ảnh ẩn dụ trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của hình ảnh ẩn dụ đó.
Câu 3: Tại sao nói hình ảnh những chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật?
Câu 4: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về khổ cuối bài thơ để thấy được ý chí chiến đấu, quyết tâm sắt đá, tình cảm sâu đậm với miền Nam ruột thịt.
Câu 5: Từ việc cảm nhận phẩm chất của những người lính trong bài thơ trên và những hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ [khoảng nửa trang giấy thi] về lòng dũng cảm.
Gợi ý
Câu 1: Nêu xuất xứ, tác giả và hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Tác giả: Phạm Tiến Duật
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1969 giữa lúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt, tác giả là bộ đội lái xe trên tuyến đường Trường Sơn
Câu 2: Hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ và tác dụng:
- Hình ảnh ẩn dụ: trời xanh
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho điều tác giả muốn thể hiện. Trời xanh là ẩn dụ cho hòa bình và cuộc sống tươi đẹp.
- Hình ảnh hoán dụ: Trái tim
- Tác dụng: trái tim chỉ tình yêu Tổ quốc lớn lao, như máu thịt, như mẹ cha, như vợ, như chồng...; chỉ khát khao giải phóng miền Nam thống nhất đất nước của người lính.
Câu 3: Hình ảnh những chiếc xe không kính rất độc đáo vì:
- Đó là những chiếc xe có thực trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì chống Mĩ và đã đi vào thơ Phạm Tiến Duật cũng rất thực, không một chút thi vị hóa.
- Hình ảnh những chiếc xe không kính vừa nói lên sự khốc liệt của chiến tranh vừa làm nổi bật chân dung tinh thần của người lính; thể hiện phong cách thơ của Phạm Tiến Duật: nhạy cảm với nét ngang tàng, tinh nghịch, yêu thích cái lạ.
Câu 4: Viết đoạn văn để thấy được ý chí chiến đấu, quyết tâm sắt đá, tình cảm sâu đậm với miền Nam ruột thịt:
- Trải qua mưa bom bão đạn, những chiếc xe ban đầu đã không có kính, nay càng trở nên hư hại hơn, vật chất ngày càng thiếu thốn hơn.
- Điệp ngữ và cũng là từ phủ định không có được nhắc lại ba lần không chỉ nhấn mạnh sự thiếu thốn đến trần trụi của những chiếc xe mà còn cho ta thấy mức độ ác liệt của chiến trường. Nhưng không có gì có thể cản trở được sự chuyển động của những chiếc xe không kính ấy.
- Bom đạn quân thù có thể làm biến dạng chiếc xe nhưng không đè bẹp được tinh thần, ý chí chiến đấu của những chiến sĩ lái xe. Xe vẫn chạy không chỉ vì có động cơ máy móc mà còn có một động cơ tinh thần vì miền Nam phía trước của người lính lái xe.
- Đối lập với tất cả những cái không có ở trên là một cái có duy nhất. Đó là trái tim - sức mạnh của người lính. Chính sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ thù.
- Trái tim là một hình ảnh hoán dụ, trái tim chính là người lính lái xe. Hình ảnh hoán dụ tuyệt đẹp đó đã gợi ra biết bao ý nghĩa. Trái tim ấy thay thế cho tất cả những thiếu thốn không kính, không đèn hợp nhất với người chiến sĩ lái xe thành một cơ thể sống để tiếp tục tiến lên phía trước hướng về miền Nam thân yêu.
- Trái tim trở thành nhãn tự bài thơ, cô đúc ý toàn bài, hội tụ vẻ đẹp của người lính và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.
- Trái tim người lính toả sáng rực rỡ mãi đến mai sau khiến ta không quên một thế hệ thanh niên thời kỳ chống Mỹ oanh liệt.
Câu 5: Viết đoạn nghị luận xã hội nêu suy nghĩ về lòng dũng cảm:
a. Khẳng định vấn đề:
- Những người lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính dù ở nơi đâu khi làm bất cứ việc gì họ cũng đều là những người có lòng dũng cảm.
- Những người lính lái xe chính là tiêu biểu cho tuổi trẻ Việt Nam anh hùng thời kháng chiến chống Mĩ.
b. Giải thích khái niệm:
Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa.
c. Biển hiện:
Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại:
- Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam [nêu dẫn chứng]
- Ngày nay: trên mặt trận lao động sản xuất, đấu tranh phòng chống tội phạm [nêu một vài tấm gương tiêu biểu của chiến sĩ cảnh sát\ bộ đội...]
- Trong cuộc sống hàng ngày: cứu người bị hại, gặp nạn
- Liên hệ tình hình biển Đông hiện nay, lòng dũng cảm của các chiến sĩ cảnh sát biển, đang ngày đêm bám biển bảo vệ chủ quyền của dân tộc.
d. Bàn bạc mở rộng
- Những người nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động liều lĩnh, mù quáng, bất chấp công lý.
- Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống.
e. Liên hệ thực tế và bản thân:
- Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm, phát huy truyền thống quý báu của dân tộc
- Rèn luyện tinh thần dũng cảm tù việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng cảm chỉ khuyết điểm của bạn
- Liên hệ bản thân đã dũng cảm trong những việc gì...
III. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
1. Vấn đề 1:
Trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận có câu thơ sau:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Câu 1: Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo? Dựa vào trình tự ra khơi của đoàn thuyền thì đoạn trích em vừa chép mang nội dung gì? [Diễn đạt ngắn gọn bằng một câu văn]
Câu 2: Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong câu thơ Thuyền ta lái gió với buồm trăng? Các biện pháp nghệ thuật đó đã góp phần khắc họa vẻ đẹp nào của những người ngư dân?
Câu 3: Nêu mạch cảm xúc của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
Câu 4: Phân tích nét đặc sắc của hình ảnh buồm trăng. Em hiểu cách nói thuyền ta nghĩa là gì? Theo em, có thể thay thế thuyền ta bằng đoàn thuyền được không? Vì sao?
Câu 5: Câu thơ Lướt giữa mây cao với biển bằng, tác giả đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Điều đó có phải chú ý của nhà văn không, vì sao?
Câu 6: Trong chương trình Ngữ văn THCS, em cũng đã học một bài thơ rất hay có hình ảnh con thuyền, cánh buồm. Đó là bài thơ nào? Của ai?
Câu 7: Cách viết Lái gió với buồm trăng đã gợi cho em điều gì?
Câu 8: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về khổ thơ trên.
Câu 9: Bằng sự hiểu biết của bản thân, em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo kiểu lập luận diễn dịch, trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của người dân chài khi đánh cá trên biển đêm, trong đoạn có sử dụng một câu phủ định và một phép lặp để liên kết.
Câu 10: Từ đoạn thơ vừa chép, với những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ [khoảng nửa trang giấy thi] về hình ảnh những người ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay.
Gợi ý
Câu 1: Chép tiếp 3 câu thơ, đoạn thơ vừa chép có nội dung:
- Chép chính xác ba câu thơ tiếp để thành khổ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Giàn đan thế trận lưới vây giăng.
- Nêu được nội dung đoạn thơ bằng một câu văn: Đoạn thơ đã khắc họa hình ảnh đoàn thuyền đánh cá giữa biển đêm hùng tráng và thơ mộng.
Câu 2: Câu thơ Thuyền ta lái gió với buồm trăng:
- Biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, nói quá qua từ lái.
- Tác dụng: Góp phần khắc hoạ vẻ đẹp người ngư dân về:
+ Tư thế: Lớn lao, kì vĩ ngang tầm thiên nhiên, vũ trụ.
+ Tâm hồn: phóng khoáng, lãng mạn.
Câu 3: Nêu cảm xúc của bài thơ:
Theo sự vận động của thời gian và hành trình của một chuyến ra khơi đánh cá [Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ lúc hoàng hôn đến bình minh, cũng là thời gian của một chuyến ra biển rồi trở về của đoàn thuyền đánh cá: mặt trời xuống biển, cả trời đất vào đêm, trăng lên cao, đêm thở, sao lùa... rồi sao mờ, mặt trời đội biển nhô lên trong một ngày mới.]
Câu 4: Chỉ ra nét đặc sắc của hình ảnh buồm, trăng, nghĩa của từ Thuyền ta:
- Nét đặc sắc của hình ảnh buồm, trăng: Đây là hình ảnh ẩn dụ
- Giá trị:
+ Hình ảnh này được xây dựng trên sự quan sát rất thức và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận.
+ Từ xa nhìn lại, có lúc con thuyền đi vào khoảng sán của vầng trăng, cánh buồm trở thành buồm trăng, vẻ đẹp của thiên nhiên làm nhòa đi cánh buồm bạc màu, cũ kĩ.
+ Hình ảnh thể hiện cuộc sống lao động đầy chất thơ, thể hiện tâm hồn lãng mạn của những người dân chài.
- Thuyền ta: Thuyền của ta, thuyền của những người dân chài đang đánh cá.
- Không thể thay thế thuyền ta thành đoàn thuyền. Vì từ ta đầy tự hào, không còn cái tôi cô đơn, nhỏ bé. Thể hiện được niềm vui, niềm lạc quan, hăng say lao động, làm chủ biển trời của những người lao động mới. Thể hiện rõ được sự thống nhất của hai nguồn cảm hứng: cảm hứng lãng mạn tràn đầy, niềm vui hào hứng về cuộc sống mới trong thời kì miền Bắc dựng CNXH và cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ; tạo nên hình ảnh thơ mang tính chất lãng mạn.
Câu 5: Câu thơ Lướt giữa mây cao với biển bằng:
- Phương châm vi phạm: Phương châm về chất
- Tác dụng: Dụng ý của tác giả, nói quá lên so với sự thật, nhằm làm nổi bật hình ảnh và tư thế của đoàn thuyền, của con người, họ không còn bé nhỏ mà tầm vóc trở nên lớn lao, vĩ đại, phi thường.
Câu 6: Bài thơ cũng có hình ảnh thuyền, cánh buồm:
- Bài thơ: Quê hương
- Tác giả: Tế Hanh
Câu 7: Cách viết Lái gió với buồm trăng đã gợi cho em điều gì?
Thuyền có lái và có buồm, người lái con thuyền và thuyền lái gió đấy thuyền. Hình ảnh lãng mạn và thơ mộng: Gió là người lái, mảnh trăng là cánh buồm. Con thuyền lướt đi giữa mây cao biển lớn. Bút pháp lãng mạn đã biến con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả bao la thành con thuyền kì vĩ khổng lồ, hoà nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ...
Câu 8: Viết đoạn văn cảm nhận về khổ thơ:
- Trên mặt biển đó, có con thuyền đang băng băng lướt đi trên sóng:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
- Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la giờ đây đã trở thành một con thuyền đặc biệt có gió là người cầm lái, còn trăng là cánh buồm. Con thuyền băng băng lướt sóng ra khơi để dò bụng biển.
- Công việc đánh cá được dàn đan như một thế trận hào hùng. Tư thế và khí thế của những ngư dân thật mạnh mẽ, đầy quyết tâm giữa không gian bao la của biển trời.
- Tầm vóc của con người và đoàn thuyền đã được nâng lên hòa nhập vào kích thước của thiên nhiên vũ trụ. Không còn cái cảm giác nhỏ bé lẻ loi khi con người đối diện với trời rộng sông dài như trong thơ Huy Cận trước cách mạng.
- Hình ảnh thơ thật lãng mạn bay bổng và con người có tâm hồn cũng thật vui vẻ, phơi phới. Công việc lao động nặng nhọc đã trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên
Câu 9: Viết đoạn văn cảm nhận về vẻ đẹp của người dân chài khi đánh cá trên biển đêm:
- Tư thế hiên ngang, tầm vóc lớn lao
- Dũng cảm
- Tâm hồn lãng mạn, tràn đầy tinh thần lạc quan
- Giàu ơn nghĩa, gắn bó với thiên nhiên.
Câu 10: Viết đoạn nghị luận xã hội về hình ảnh những người ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay:
- Đây là một hình ảnh đẹp, được toàn dân ngợi ca, ủng hộ.
- Nêu suy nghĩ về công việc của người Ngư dân: khó khăn, gian khổ, phải đương đầu với thử thách của thiên nhiên, biển cả, hiểm nguy luôn rình rập... ® Luôn dũng cảm, kiên cường vì một tình yêu với quê hương, đất nước.
- Nêu ý nghĩa công việc của những người Ngư dân: Lao động hăng say, đầy hào hứng để góp phần khai thác tài nguyên, nuôi sống bản thân, làm giàu cho gia đình, xây dựng đất nước; kiên trì bám biển để khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước, bảo vệ vùng biển đảo quê hương...
- Suy nghĩ, hành động bản thân: Khâm phục, tự hào ® ủng hộ về vật chất và tinh thần cho những người ngư dân để họ yên tâm bám biển, quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước; ra sức học tập, rèn luyện sức khỏe, tu dưỡng đạo đức trở thành người có ích cho xã hội, giúp đất nước phát triển, thể hiện tình yêu nước một cách đúng đắn...
2. Vấn đề 2:
Cho đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Câu 1: Những câu thơ trên trong bài thơ nào? Bài thơ đó được ra đời trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Từ lại trong câu Đoàn thuyền... lại ra khơi có ý nghĩa gì?
Câu 3: Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên.
Câu 4: Có ý kiến cho rằng: bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc ca. Em hiểu nội dung khúc ca ấy như thế nào?
Câu 5: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Gợi ý
Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
- Tác giả: Huy Cận
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được Huy Cận sáng tác năm 1958 khi miền Bắc đang tiến hành xây dựng Chủ nghĩa Xã hội, tác giả đi thực tế đến vùng mỏ Hòn Gai - Quảng Ninh.
Câu 2: Ý nghĩa từ lại:
Từ lại nói về hoạt động của đoàn thuyền vừa biểu thị sự lặp lại tuần tự, thường nhật, liên tục mỗi ngày của công việc lao động vừa biểu thị ý so sánh ngược chiều với câu trên: đất trời vào đêm nghỉ ngơi mà con người bắt đầu lao động, một công việc lao động không ít vất vả.
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ:
- So sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
® Tác dụng: Mặt trời được ví như một hòn lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống.
- Nhân hóa: Sóng đã cài then đêm sập cửa.
® Tác dụng: Gán cho sự vật những hành động của con người sóng cài then, đêm sập cửa ® Gợi cảm giác vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ và những gợn sóng là then cài cửa. Con người đi trong biển đêm mà như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình.
- Ẩn dụ: Câu hát căng buồm cùng gió khơi
® Tác dụng: Nghệ thuật ẩn dụ góp phần thể hiện một hiện thực: Đó là niềm vui phơi phới, tinh thần lạc quan của người dân chài. Họ ra khơi trong tâm trạng đầy hứng khởi vì họ tìm thấy niềm vui trong lao động, yêu biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho Tổ quốc.
Câu 4: Bài thơ là một khúc ca:
- Bài thơ là khúc ca về lao động và thiên nhiên đất nước giàu, đẹp.
- Khúc ca ấy vừa phơi phới, hào hứng vừa khỏe khoắn, mạnh mẽ
Câu 5: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về khổ thơ:
* Cảnh hoàng hôn trên biển được miêu tả bằng hình tượng độc đáo:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
- Với sự liên tưởng so sánh thú vị, Huy Cận đã miêu tả rất thực sự chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào đêm thật kì vĩ, tráng lệ.
- Với phép tu từ so sánh, nhân hóa khiến ta hình dung vũ trụ như một ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng hiền hoà gối đầu nhau chạy ngang trên biển như những chiếc then cài cửa. Phác họa được một bức tranh phong cảnh kì diệu như thế hẳn nhà thơ phải có cặp mắt thần và trái tim nhạy cảm.
* Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu làm việc:
- Màn đêm mở ra đã khép lại không gian của một ngày. Giữa lúc vũ trụ, đất trời như chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi thì ngược lại, con người bắt đầu hoạt động:
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
® Sự đối lập này làm nổi bật tư thế lao động của con người trước biển.
- Nhịp thơ nhanh mạnh như một quyết định dứt khoát. Đoàn ngư dân ào xuống đấy thuyền ra khơi và cất cao tiếng hát khởi hành. Từ lại vừa biểu thị sự lặp lại tuần tự, thường nhật, liên tục mỗi ngày của công việc lao động vừa biểu thị ý so sánh ngược chiều với câu trên: đất trời vào đêm nghỉ ngơi mà con người bắt đầu lao động, một công việc lao động không ít vất vả.
- Hình ảnh câu hát căng buồm - cánh buồm căng gió ra khơi - là ẩn dụ cho tiếng hát của con người có sức mạnh làm căng cánh buồm. Câu hát là niềm vui, niềm say sưa hứng khởi của những người lao động lạc quan yêu nghề, yêu biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giầu cho Tổ quốc.
3. Vấn đề 3:
Cho đoạn thơ:
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cả ơi!
Câu 1: Tại sao tác giả lại nói: Cá thu biển Đông như đoàn thoi?
Câu 2: Câu hát của người dân có ý nghĩa gì?
Câu 3: Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo theo kiểu Tổng - Phân - Hợp để làm rõ khí thế ra khơi của những ngư dân.
Gợi ý
Câu 1: Câu thơ Cá thu biển đông như đoàn thoi:
- Nghệ thuật: So sánh
- Hiệu quả của cách nói đó: Cách nói Cá thu biển động như đoàn thoi: là cách nói so sánh, tác giả so sánh cá thu với đoàn thoi nhằm gợi lên bức tranh biển cả như một tấm lưới dệt được dệt nên từ hàng nghìn đoàn thoi đưa. So sánh đàn cá như đoàn thoi, Huy Cận đã thể hiện được không gian biển cả giàu có với những đoàn cá đông đúc, nối đuôi nhau trên biển như thoi đưa.
Câu 2: Ý nghĩa câu hát của ngư dân:
- Lời hát của ngư dân làng chài ca ngợi sự giàu có của biển cả với đa dạng các loài cá khác nhau. Đây chính là niềm vui tươi, phấn chấn để có một chuyến đi đánh cá bội thu.
- Tiếng hát ấy như gọi cá đến cho đầy ắp khoang thuyền. Tinh thần vui tươi, phấn khởi trong lao động ấy đã tạo nên sự hăng say và tin tưởng hơn. Tác giả đã tái hiện lại cảnh đánh cá tuyệt đẹp
Câu 3: Viết đoạn văn để làm rõ khí thế ra khơi của những ngư dân:
- Chuyện làm ăn thường có nhiều may rủi. Ra khơi đánh cá, họ cầu mong biển lặng sóng êm, gặp luồng cá, đánh bắt được nhiều. Họ hát khúc hát ca ngợi sự giàu có của biển cả. Họ hát bài ca gọi cá vào lưới, mong muốn công việc đánh cá thu được kết quả tốt đẹp. Niềm ước mong ấy phản ánh tâm lòng hồn hậu của ngư dân từng trải qua nhiều nắng, gió, bão tố trên biển. Giọng điệu thơ ngọt ngào, ngắn dài và vang xa: cá bạc, đoàn thoi, dệt biển, luồng sáng, dệt lưới.
- Câu hát của những người đi biển, nó không những thể hiện được tâm hồn lạc quan và khí thế khẩn trương mà còn nói lên niềm mong ước của con người. Đi đánh cá từ ngàn đời này may rủi là chuyện thường tình. Vì vậy, trong câu hát ta đọc được ước mong của họ. Đó là ước mơ về trời yên biển lặng, gặp được luồng cá để đánh bắt được nhiều. Giọng điệu lời thơ như ngân lên ngọt ngào, ngân dài và xa mãi Cá thu biển Đông như đoàn thoi
- Các hình ảnh của cá được so sánh, ẩn dụ là những nét sáng tạo độc đáo đem đến cho người đọc một cảm nhận thú vị về con người lao động trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
4. Vấn đề 4:
Cho đoạn thơ:
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
Biển cho ta cá như lòng mẹ,
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
Câu 1: Tiếng hát trong đoạn thơ trên có ý nghĩa gì?
Câu 2: Tại sao tác giả so sánh biển như lòng mẹ?
Câu 3: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên để thấy biển không những giàu đẹp mà còn rất ân nghĩa thủy chung.
Gợi ý
Câu 1: Ý nghĩa tiếng hát trong đoạn thơ:
Vầng trăng in xuống mặt nước, sóng xô bóng trăng dưới nước như gõ vào mạn thuyền thành hình ảnh nhịp trăng cao gõ thuyền xua cá vào lưới.
® Cái mới của sự sáng tạo nghệ thuật - một hình ảnh lãng mạn đầy chất thơ - một tưởng tượng đẹp của nhà thơ tạo nên cảnh lao động vừa đẹp, vừa vui, vừa nên thơ bởi sự hoà nhập con người và thiên nhiên cùng lao động
Câu 2: Tác giả so sánh biển đông như lòng mẹ:
- Câu thơ:
Biển cho ta cả như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào
- Nghệ thuật so sánh: Là một lời hát ân tình sâu sắc trong bài ca lao động say sưa thơ mộng, hùng vĩ và đầy lòng biết ơn. Biển luôn ưu đãi con người ® Sự biết ơn của tác giả với biển.
Câu 3: Viết đoạn văn để thấy biển không những giàu đẹp mà còn rất ân nghĩa thủy chung:
- Biển không những giầu đẹp mà còn rất ân nghĩa thủy chung, bao la như lòng mẹ. Biển cho con người cá, nuôi lớn con người. Những người dân chài đã hát bài ca gọi cá vào với họ:
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
- Không phải con người gõ thuyền để xua cá vào lưới mà là trăng cao gõ. Trong đêm trăng sáng, vầng trăng in xuống mặt nước, sóng xô bóng trăng dưới nước gõ vào mạn thuyền thành hình ảnh nhịp trăng cao gõ. Có thể nói đây là hình ảnh lãng mạn đấy chất thơ làm đẹp thêm công việc lao động đánh cá trên biển. Thiên nhiên đã cùng với con người hòa đồng trong lao động.
- Câu thơ Biển cho ta cả như lòng mẹ/Nuôi lớn đời ta tự buổi nào là một lời hát ân tình sâu sắc trong bài ca lao động say sưa thơ mộng, hùng vĩ và đầy lòng biết ơn.
5. Vấn đề 5:
Cho đoạn thơ sau:
Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Em hãy viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch, trong đó có một câu ghép và một câu có thành phần tình thái.
Gợi ý
Câu 1: Chép chính xác khổ thơ và nêu hoàn cảnh sáng tác:
- Chép chính xác khổ thơ:
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được Huy Cận sáng tác năm 1958 khi miền Bắc đang tiến hành xây dựng Chủ nghĩa Xã hội, tác giả đi thực tế đến vùng mỏ Hòn Gai - Quảng Ninh.
Câu 2: Tác giả liên tưởng con cá song với ngọn đuốc:
- Trong thực tế cá song có thân dài nhiều chấm, vạch màu đen hồng nên dưới ánh trăng chúng bơi lội trông như rước đuốc.
- Thiên nhiên biển cả đẹp huyền ảo, lung linh như đêm hội.
- Tài quan sát tinh tế và trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ.
Câu 3: Viết đoạn văn thấy một bức tranh kì thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê hương:
- Chỉ với bốn câu thơ, Huy Cận đã cho ta thấy một bức tranh kì thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê hương.
- Biển cả giàu có: Cảnh của đêm trăng trên biển lung linh lấp lánh với hình ảnh nhiều màu sắc của các loài cá: cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song. Một loạt những hình ảnh liệt kê góp phần diễn tả sự giàu có của biển cả nước ta.
- Không chỉ giàu, biển cả quê hương còn đẹp:
+ Hình ảnh ẩn dụ độc đáo cá song lấp lánh đuốc đen hồng cá song có các chấm màu đen và hồng trên thân từ đó tác giả liên tưởng tới ngọn đuốc đang lấp lánh [ánh sáng phản chiếu khi mờ khi tỏ] rất sinh động, đẹp mắt, có cảm tưởng đàn cá đang mở hội rước đuốc nghênh đón người ngư dân.
+ Ngọn đuốc cá song đã phản chiếu ánh trăng rất đặc biệt trăng vàng chóe [màu vàng rất tươi và rực lên] chẳng khác chi mặt trời của đêm, dưới ánh trăng kỳ diệu ấy, biển hiện lên với tất cả vẻ đẹp thần tiên.
+ Chứng kiến cảnh đẹp ấy, tâm hồn người ngư dân ngây ngất, anh nhìn thấy mà như mơ mộng cái đuôi em quẫy: dưới ánh trăng kỳ diệu, cá đã biến thành em [nhân hóa] một cách gọi thân mật gợi liên tưởng tới những thiếu nữ đáng yêu, những nàng tiên kiều diễm. Những nàng tiên cá đang quẫy cái đuôi như thể đang trình diễn một điệu múa cuồng nhiệt, mê say quyến rũ người dân chài.
+ Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long: biển đêm đang sống Đêm thở, những gợn sóng biển cho tác giả sự tưởng tượng ấy, chỉ có điều sóng thực thì do gió còn trong thơ sóng do ánh sao lùa [nhân hóa], cũng có thể hiểu sóng biển phản chiếu ánh trăng sao trông như dải ngân hà đang chuyển động, đặt trong không gian vịnh Hạ Long, cảnh càng thêm đẹp.
7. Vấn đề 7:
Mở đầu một sáng tác, nhà thơ Huy Cận viết:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Và tác giả khép lại bài thơ bằng bốn câu:
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi.

Bộ đề gồm 270 trang được trình bày công phuvà cẩn thận. Quý khách có nhu cầu mua vui lòng Zalo cho chúng tôi qua SĐT 098.789.3491 hoặc Email: .

Video liên quan

Chủ Đề