Tại sao nhóm nước phát triển thường có tỷ suất sinh thô thấp hơn nhóm nước đang phát triển

B.   ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HỘI- CÁC CHỦ ĐỀ

KHÁC: I.CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ DÂN CƯ

Câu 1. Điểm khác nhau về cơ cấu dân số theo giới, cơ cấu dân số theo tuổi và quá trình đô thị hóa giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển?

Trả lời - Cơ cấu dân số theo giới:

+ Nước phát triển: tỉ lệ nữ thường cao hơn tỉ lệ nam

+ Nước đang phát triển: tỉ lệ nam thường cao hơn tỉ lệ nữ.

-  Cơ cấu dân số theo tuổi:

+ Nước đang phát triển: thường có cơ cấu dân số trẻ + Nước phát triển: thường có cơ cấu dân số già.

-  Quá trình đô thị hoá:

+ Nước phát triển: Đô thị hoá diễn ra sớm, tỉ lệ dân thành thị cao, xu hướng chuyển cư từ trung tâm ra ngoại ô, nhịp độ đô thị hoá đang chậm lại.

+ Nước đang phát triển: Đô thị hoá diễn ra muộn hơn, tỉ lệ dân thành thị thấp, xu hướng nhập cư từ nông thôn vào thành phố, nhịp độ đô thị hoá đang rất nhanh.

Câu 2. Vì sao dân cư trên thế giới phân bố không đều?

Do sự phân bố dân cư chịu tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố như trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tính chất của nền kinh tế, điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác lãnh thổ, chuyển cư… Các nhân tố trên ở mỗi lãnh thổ không giống nhau.

-     Những khu vực đông dân thường là những nơi có: điều kiện tự nhiên thuận lợi [địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, tài nguyên thiên nhiên dồi dào..]; Trình độ phát triển kinh tế- xã hội cao; Nền kinh tế dựa chủ yếu vào công nghiệp và dịch vụ hoặc nông nghiệp thâm canh lúa nước; Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời...

-     Những khu vực thưa dân thường là những nơi thiếu sự đồng bộ của các nhân tố trên: điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, trình độ phát triển thấp, kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lịch sử khai thác lãnh thổ muộn...

Câu 3. Phân biệt tỉ lệ gia tăng tự nhiên , tỉ lệ gia tăng cơ học và tỉ lệ gia tăng dân số? Ý nghĩa tích cực của quá trình đô thị hóa?

-Tỉ lệ gia tăng tự nhiên là sự chênh lêch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên ảnh hưởng đến dân số thế giới.

-                    Tỉ lệ gia tăng cơ học là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và số người nhập cư. Tỉ lệ gia tăng cơ học chỉ ảnh hưởng ở một vùng, một khu vực, một quốc gia, nhưng không có ảnh hưởng lớn đến phạm vi toàn thế giới.

-Tỉ lệ gia tăng dân số là tổng số giữa tỉ lệ gia tăng tự nhiên và tỉ lệ gia tăng cơ học của một vùng, một nước.

-                    Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa.

-                    Chuyển dich cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.

-                    Làm thay đổi sự phân bố dân cư và lao động, thay đổi quá trình sinh, tử…

Câu 4. Giải thích tại sao tỉ suất tử thô trên thế giới có xu hướng giảm ? Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô ?

-Tỉ suất tử thô trên thế giới có xu hướng giảm là do : Có sự tiến bộ về mặt y tế và khoa học

kĩ thuật, sự phát triển KT-XH, điều kiện sống và thu nhập ngày càng được cải thiện

-Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô là : kinh tế- xã hội [chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật..], các thiên tai như [ động đất, núi lửa, hạn hán, bão lụt…].

Câu 5. Phân tích mối quan hệ giữa quá trình đô thị hoá và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta ?

* Tác động tích cực:

-      Các đô thị đóng góp gần 2/3 GDP cả nước, hơn 4/5 GDP công nghiệp – xây dựng, do đó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương.

-      Các đô thị là các thị trường lớn, sức mua lớn, đa dạng, đồng thời tập trung nguồn lao động lớn, có tác động lớn đến sự phát triển của các ngành kinh tế.

-      Quá trình đô thị hoá với việc phát triển các đô thị, tập trung đông dân, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ là nơi có sức thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế.

-      Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm & thu nhập cho nhiều người lao động.

* Tác động tiêu cực: Quá trình đô thị hoá cũng ảnh hưởng lớn đến vấn đề môi trường, an ninh, trật tự xã hội, việc làm...

Câu 6. Vì sao dân cư tập trung đông đúc nhất ở khu vực Châu Á gió mùa ?

- Sự phân bố dân cư ở 1 khu vực chịu tác động tổng hợp, đồng thời của nhiều nhân tố: tự nhiên, lịch sử, tính chất của nền kinh tế, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất…, trong đó quan trọng nhất là tính chất của nền kinh tế và trình độ phát triển - Châu Á gió mùa đông dân do:

+ Tính chất của nền kinh tế: nông nghiệp trồng lúa nước từ lâu đời, cần nhiều lao động

+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên và tỉ suất sinh cao. Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự,cư trú: ven biển, địa hình đồng bằng, đất phù sa mầu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa... + Nguyên nhân khác: Là nơi ít có sự di cư trong lịch sử, lịch sử định cư lâu đời … 

-----

DÂN SỐ

Câu 1: Tại sao ở các nước đang phát triển tỉ lệ dân số nữ thấp hơn tỉ lệ dân số nam vì:

-          Ở các nước đang phát triển trình độ dân trí thấp, nông nghiệp là kinh tế chính nên họ cần lao động nam để làm các công việc nặng nhọc.

-          Do tập tục trong nam nên họ chú trọng đến việc sinh con là nam, trong sự phát triển hiện nay có thể sinh con theo ý muốn nên làm cho sự chênh lệch giới tính ngày càng cao, nhất là các nước Châu Á.

Câu 2: Trình bày và giải thích sự khác biệt giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô giữa hai nhóm nước phát triển và đang phát triển.

Trả lời:

·         Tỉ suất sinh thô:

-          Khái niệm: Là sự tương quan giữa số trẻ em sinh ra trong năm so với ố dân trung bình ở cùng thời điểm.

-          Đặc điểm: các nước đang phát triển có tỉ suất sinh thô cao hơn các nước phát triển.

-          Giải thích: Các nước đnag phát triển có tỉ suất sinh thô cao hơn các nước phát triển là do sự tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố:

+ Yếu tố tự nhiên sinh học: các nước đang phát triern có dân số trẻ, số người trong độ tuổi kết hôn cao còn các nước phát triển có dân số già, số người trong độ tuổi kết hôn thấp.

+ Do phong tục tập quán các nước đang phát triển còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng tâm lí phong kiến và tâm lí xã hội.

+ Do trinh độ phát triển kinh tế: ở các nước phát triển nên KT chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, thủ công, Vì vậy hình thành tâm lí ngại sinh con.

·         Tỉ suất tử thô:

-          Khái niệm: là sự tương quan giữa số người chết trong năm so với tổng số dân trung bình của từng thời  điểm.

-          Đặc điểm: ở các nước đang phát triển, tỉ suất sinh thô đang có xu hướng giảm và thấp hơn ở các nước phát triển.

-          Giải thích: ở các nước đang phát triển , tỉ suất tử thô giảm và thấp hơn nhóm nước trên vì ở các nước này, kết cấu số dân trẻ. Hiện nay, KT đang có những thay đổi tích cực,y tế và công tác sức khỏe cho người dân được tăng cường nên tỉ suất tử thô có xu hướng giảm ở các nước phát triển, tỉ suất tử thô cao là do nhóm nước có kết cấu dân số già, vì vậy nguyên nhân tử vong cao.

Câu 3: Tại sao các nước phát triển dân số nữ nhiều hơn dân số nam? Tỉ lệ giới tính khi sinh ở Việt Nam những năm gần đây có đặc điểm gì? Vì sao?

Trả lời:

   Ở các nước phát triển dân số nữ thường nhiều hơn dân số nam:

-          Có cơ cấu dân số già, số người trên tuổi lao động chiếm tỉ lệ lớn, trong nhóm tuổi này, dân số nữ lớn hơn dân số nam do nữ có tuổi thọ cao hơn nam.

-          Trình độ phát triển KT-XH cao, điều kiện chăm sóc sức khỏe cho người già tốt nên tuổi thọ được nâng cao; không nặng nề tâm lí trọng nam khinh nữ và hủ tục.

·         Đặc điểm tỉ lệ giới tính khi sinh của Việt Nam những năm gần đây:

-          Có hiện tượng mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam: tỉ lệ nam cao hơn nữ và có xu hướng giảm.

-          Vì: tâm lí thích con trai; nhờ tiến bộ y học có thể sinh con theo ý muốn nên tỉ lệ nam cao hơn nữ có xu hướng giảm vì KT phát triển, nhận thức của người dân cao, hạn chế được các hủ tục lạc hậu.

Câu 4: Tháp tuổi của các nước có cơ cấu dân số trẻ và cơ cấu dân số già khác nhau như thế nào? Tại sao việc nghiên cứu đặc điểm dân số của một nước, người ta thường tìm hiểu tháp dân số?

Trả lời:

  a.Phân biệt:

-          Nước có “ dân số trẻ” là các nước có tỉ lệ người trong độ tuổi dưới 15 vượt quá 35%, còn độ tuổi trên 60 ở dưới mức 10% tổng số dân cả nước.

-          Nước có “ dân số già” là nước có lứa tuổi dưới 15 chưa đến 25%, độ tuổi trên 60 vượt quá 15%

-          Do đó tháp dân số trẻ có hình tháp[ đáy rộng, sườn dốc, đỉnh nhọn] thể hiện tỉ lệ trẻ em lớn, tị lệ người già nhỏ, gia tăng dân số nhanh, tuổi thọ trung bình không cao.

-          Tháp dân số già có hình con quay[ đáy thu hẹp, đỉnh mở rộng, sườn phình to] thể hiện tỉ lệ trẻ em thấp, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động cao, tỉ lệ người già cũng nhiều, tuổi thọ trung bình cao, gia tăng dân số chậm.

Cần tìm hiểu:

-          Tháp tuổi là công cụ đắc lực để nghiên cứu kết cấu dân số theo độ tuổi, phản ánh toàn bộ các hiện tượng về dân số trong một thời kì nhất định.

-          Nhìn tháp tuổi có thể thấy được dân số theo từng giới, từng lứa tuổi[ hay dộ tuổi], tình hình sinh tử và các nguyên nhân làm tăng, giảm số dân của từng thế hệ.

Câu 5: Gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học đều tác đọng đến quy mô dân số nhưng chỉ có gia tăng tự nhiên được coi là động lực phát triển dân số vì:

-          Khái niệm: Gia tăng tự nhiên [GTTN], gia tăng cơ học [GTCH].

-          Gia tăng tự nhiên phụ thuộc vào hai nhân tố sinh đẻ và tử vong. Hai nhân tố này lien tục thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào trình độ trên kinh tế xã hội giữa các quốc gia, ảnh hưởng lớn đến biến động dân số của một khu vực, quốc gia và trên toàn thế giới.

-          Gia tăng cơ học chỉ tác động quy mô dân số một khu vực quốc gia trong một thời điểm nhất định nhưng không tác động đến quy mô dân số toàn thế giới.

Câu 6: Những nguyên nhân chủ yếu gây nên các luồng di chuyển dân cư:

-          Nguyên nhân tạo nên lực hút đến các vùng nhập cư: KT-XH phát triển mạnh, điều kiện sống thuận lợi [ điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH], chất lượng cuộc sống cao…

-          Nguyên nhân tạo lực đẩy dân cư ra các vùng cư trú: điều kiện sống khó khăn[tự nhiên, KT-XH], chất lượng cuộc sống thấp.

-          Nguyên nhân khác: chính sách chuyển cư của nhà nước, chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai…

Câu 7: Nhận xét về sự thay đổi tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn của nước ta từ năm 1979-2014

Tỉ lệ dân thành thị và nông thôn ở nước ta từ năm 1979-2014

[Đơn vị:%]

Năm

1979

1989

1999

2009

2011

2014

Dân số nông thôn

80,8

79,9

76,4

70,3

68,3

30,1

Dân số thành thị

19,2

20,1

23,6

29,7

31,7

66,9

-          Từ năm 1979-2014, tỉ lệ dân thành thị và nước ta có sự thay đổi:

  + Tỉ lệ dân cư thành thị có xu hướng tăng nhưng chiếm tỉ lệ thấp.

  + Tỉ lệ dân cư nông thôn có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỉ lê cao.

-          Quá trình đô thị hóa ở nước ta còn diễn ra chậm.

·         Giải thích:

-          Tỉ lệ dân thành thị tăng do tác động của quá trình cong nghiệp hóa, đô thị hóa và sự mở rộng địa giới hành chính đô thị. Thành thị có khả năng tạo việc làm, thu nhập và chất lượng đời sống cao nên sức hút dân cư lớn

-          Do là nước nông nghiệp nên phần lớn dân sống ở nông thôn. Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm do quá trình công nghiệp hóa ở nước ta diễn ra chậm.

·         Nói phân bố dân cư là một hiện tượng XH có tính quy luật vì:

-          Khái niệm phân bố dân cư là sự sắp xếp dân số một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện sống và các yêu cầu của xã hội.

-          Ban đầu là sự phân bố dân cư mang tính bản năng

-          Với sự phát triển của lục lượng sản xuất, phân bố dân cư trở nên có ý thức và quy luật:

  + Ngày nay: con người phát triển sản xuất và khai thác tài nguyên cả ở những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt: sa mạc, vungc cực…

  + Yếu tố quyết định đến sự phân bố dân cư là trình độ của lực lượng sản xuất

Câu 8: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư:

Phân bố dân cư là một hiện tượng XH có tính quy luật, do tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố:

-          Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất[ trình độ cao, trình độ thấp]

-          Tính chất của nền kinh tế[ hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ_

-          Điều kiện tự nhiên[ địa hình, khí hậu, nước, đất, khoáng sản]

-          Lịch sử khai thác lãnh thổ[ sớm hay muộn]

-          Chuyển cư[ số người di chuyển, chuyển đến nhiều hay ít]

Câu 9: Hiện nay trên thế giới dòng người di cư từ một số nước ở khu vực Trung Đông- Bắc Phi sang các nước thuộc khu vực Châu Âu ngày càng tăng vì:

-          Nguyên nhân gây nên sự di chuyển của dân cư giiuawx hai khu vực này là do “lực hút- lực đẩy” tại vùng nhập cư và xuất cư:

  + Một số nước khu vực Trung Đông- Bắc Phi [ Syria, Iran, Afghanistan, Nigeria, Sudan…] là vùng xuất cư vì:

·         Khủng hoảng KT-XH: thất nghiệp tràn lan, chênh lệch giàu ngèo, bất bình đẳng XH

·         Bất ổn định chính trị khủng bố, bạo lực xung đột…

+ Khu vực Châu Âu là vùng nhập cư vì:

·         KT phát triển; điều kiện phúc lợi XH tốt, cơ hội về việc làm, một số nước Châu Âu tiếp nhận người di cư [ do quá trình già hóa dân số, cần nhân lực cho phát triển KT]…

·         Khoảng cách vị trí địa lí gần nhau, sự can thiệp giữa các nước phương Tây và Trung Đông- Bắc Phi làm khu vực này bất ổn hơn, các nước châu Âu không thống nhất trong vấn đề người di cư…

Câu 10: Giữa hai nhóm nước phát triển và đang phát triển tỉ suất sinh thô của nhóm nước phát triển có tỉ suất tử thô cao hơn nhóm nước đang phát triển

-          Vì: nhóm nước phát triển có cơ cấu dân số già [ tỉ lệ người 60 tuổi trên tổng số dân lớn] nên tỉ suất tử cao, còn nhóm nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ [ tỉ lệ người trên 60 tuổi trên tổng số dân nhỏ].

Câu 12. Tại sao tỉ suất sinh có sự khác nhau giữa địa phương, các quốc gia trên thế giới?

 Vì :

-          Do tỉ suất sinh chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này khác nhau ở các địa phương, các quốc gia trên thế giới.

-          Tự nhiên sinh học: thông thường lứa tuồi sinh đẻ của người phụ nữ là 15t-49t. Nơi nào có người trong độ tuổi sinh đẻ càng cao, thì mức sinh đẻ càng cao và ngược lại.

-          Phong tục tập quán  và tâm lí xã hội ảnh hưởng đến việc sinh nhiều con hay ít con. Tâm lí có nhiều con, thích con trai, kết hôn sớm,…đã làm tăng mức sinh, kết hôn muộn, gia đình ít con, bình đẳng giữa nam và nữ sẽ tạo điều kiện cho quá trình sinh giảm.

-          Trình độ phát triển KT-XH: thực tế cho thấy, mức sống thấp thường có mức sinh cao và ngược lại.

-          Chính sách dân số: khuyến khích hoặc hạn chế mức sinh tùy theo điều kiện cụ thể của từng nước, từng thời kì.

Câu 13. Cơ cấu dân số theo giới biến động theo thời gian và khác nhau ở từng nước, từng khu vực vì:

-          Cơ cấu dân số theo giới biểu hiện tương quan giữa giới nam so với giới nữa hoặc so với tổng số dân.

-          Cơ cấu dân số theo giới biến đọng theo thời gian và khác nhau ở từng nước, từng khu vực do chịu tác động của từng yếu tố khác nhau:

+ Trình độ phát triển KT-XH [ nữ tường cao hơn nam]

+ Tuổi thọ trung bình [ thông thường nơi nhập cư có nhiều nam hơn nữ, nơi xuất cư nữ đông hơn nam]

+ Các yếu tố khác: chiến tranh, phong tục tập quán, tâm lí, tai nạn…

-          Các yếu tố trên lại không giống nhau ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực.

Ví dụ:

  + Các nước phát triển có tỉ suất sinh thô thấp, tuổi thọ cao hơn các nước đang phát triển, nên các nước phát triển thường có nữ nhiều hơn nam.

 + Các nước đang phát triển có tỉ suất sinh thô cao hơn, lại có tâm lí thích con trai có tuổi thọ trung bình thấp hơn…nên có nam nhiều hơn nữ.

Câu 14. Nhân tố quyết định đến sự biến động dân số của các quốc gia và toàn thế giới là:

-          Tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô [ hay còn gọi là tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên]

Câu 15. Ở nước ta vào bằng năm 1954-1976, diễn ra hiện tượng bùng nổ dân số vì:

  Trong giai đoạn này dân số nước ta có tỉ suất sinh thô cao hơn nhiều so với tỉ suất tử thô. Nguyên nhân cụ thể là do:

-          Hòa bình làm cho số người chết do chiến tranh giảm nhanh

-          Tình hình KT-XH có bước phát triển tích cực, tạo điều kiện cho dân số phát triển nhanh

-          Tồn tại nhiều phong tục tập quán cũ

-          Tâm lí xã hội

Câu 16. Tại sao nói “ những tiến bộ của ngành giao thông vận tải có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới?

-          Những tiến bộ của về khoa học kĩ thuật và quản lí làm cho phương tiện giao thông hiện đại, tốc độ vận chuyển tăng, trọng tải lớn, thời gian vận chuyên rút ngắn, chi phí giảm…

-          Các cơ cấu sản xuất phân bố gần các tuyến vận tải lớn, các đầu mối giao thông vận tải đồng nghĩa với gần nguồn nguyên liệu và gần nơi tiêu thụ. Từ đó, một số ngành KT có thể thay đổi phân bố sản xuất cho phù hợp.

-          Dân cư không cần tập trung gần nơi làm việc hay gần các trung tâm thành phố. Họ có thể ở cách xa nơi làm việc và vẫn đi về hằng ngày…

-          Thành phố lớn có thể phát triển trải rộng theo không gian, các vùng sâu, xa có thể di dân đến để phát triển kinh tế.

Câu 17. Sự chênh lệch ở cơ cấu dân số theo giới tác động như thế nào đến sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia?

-          Cơ cấu dân số theo giới là tương quan giữa giới nam so với giới nữ hoặc so với tổng số dân

-          Sự chênh lệch về cơ cấu dân số theo giới tác động nhiều mặt đến sự phát triển KT-XH của các quốc gia trên thế giới.

·         Thuận lợi:

-          Nếu giới nam đông hơn nữ thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp nặng đòi hỏi nhiều sức lao động, năng suất lao động cao

-          Nếu giới nữ đông hơn nam thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dung, các ngành dịch vụ cần nhiều lao động nữ.

·         Khó khăn: ảnh hưởng tới quá trình sinh, tử, hôn nhân tổ chức các hoạt động KT-XH, nam nhiều hơn nữ dễ làm nảy sinh các tệ nạn xã hội.

Câu 18. Tại sao thời gian gần đây các nước phát triển có tốc độ tăng dân số thành thị nhanh hơn các nước phát triển:

·         Các nước đang phát triển:

-          Quá trình công nghiệp hóa đang được đẩy mạnh, các trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp,… được xây dựng và mở rộng quy mô nên thu hút nhiều lao động.

-          Quá trình đô thị hóa đang phát triển mạnh, các đô thị tăng về số lượng và mở rộng quy mô nên thu hút nhiều dân cư.

-          Khu vực đô thị có điều kiện và chất lượng cuộc sống tốt hơn,… nên thu hút đông dân cư từ nông thôn ra thành thị.

·         Các nước phát triển:

-          Tỉ lệ gia tăng dân số thấp, mức sống cao và ít chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, do tiến bộ của giao thông vận tải,…nên dân cư có xu hướng chuyển cư từ trung tâm thành phố ra ngoại ô,…

-          Quá trình đô thị hóa diễn ra từ lâu đời, khả năng kiếm việc làm và tăng thu nhập ở đô thị không còn hấp dẫn như giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH.

Câu 19. Tại sao ở các nước đang phát triển lại cần phải có chính sách để giảm dân số, trong khi ở các nước phát triển lại cần có chính sách để khuyến khích sinh đẻ, tăng dân số?

-          Có quy mô dân số lớn [ chiếm gần 85% dân số của thế giới]

-          Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao hơn mức trung bình của thế giới

-          Phần lớn các nước đang phát triển KT còn chưa phát triển, nông nghiệp vẫn là ngành KT chính. Tốc độ tăng trưởng KT thấp.

-          Dân số tăng nhanh gây hiệu quả nghiêm trọng đối với:

  + Sự phát triển KT: tốc độ tăng trưởng KT chậm do sản xuất không đủ đáp ứng yêu cầu và tái sản xuất,…

  + Xã hội: Chất lượng cuộc sống thấp, chậm được cải thiện, GDP/người thấp, gây khó khăn cho giải quyết việc làm, phát triển y tế, giáo dục, tệ nạn xã hội tăng…

  + Tài nguyên môi trường: tài nguyên bị suy thoái giảm, môi trường bị ô nhiễm

-          Các nước đang phát triển phải giảm tốc độ gia tăng dân số, điều chỉnh số dân cho phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH ở nước mình.

·         Ở các nước phát triển lại phải có chính sách khuyến khích sinh đẻ, tăng dân số vì:

-          Có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp, trong đó nhiều nước có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên bằng 0, âm, không đủ mức sinh thay thế nên đứng trước nguy cơ giảm dân số, không đủ lao động cho phát triển sản xuất, tỉ lệ người người già cao. Vì vậy, ở các nước này lại cần phải có chính sách khuyến khích sinh đẻ, các biện pháp ưu đãi cho gia đình đông con,…

Câu 20. Tỉ suất gia tăng tự nhiên của dân số có phản ánh đúng tình hình gia tăng dân số của mọi quốc gia trên thế giới hay không,vì sao?

-          Tỉ suất gia tăng tự nhiên được xác định bằng hiệu suất sinh thô và tỉ suất tử thô.

-          Gia tăng dân số là thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình biến động dân số của một quốc gia, được thể hiện bằng tổng số giữa tỉ suất gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học.

-          Tỉ suất gia tăng tự nhiên ảnh hưởn rõ rệt đến tình hình biến động dân số và được coi là động lực phát triển dân số nhưng không phản ánh đúng tình hình gia tăng dân số của mọi quốc gia.

-          Vì gia tăng dân số còn phụ thuộc vào tỉ suất gia tăng cơ học.

Câu 21. Tại sao tốc độ tăng dân số thành thị ở các nước đang phát triển trong những năm gần đây nhanh hơn các nước phát triển?

·         Tốc độ tăng dân số thành thị ở các nước đang phát triển gần đây nhanh hơn các nước phát triển do:

-          Tốc độ tăng dân số thành thị liên quan đến quá trình công nghiệp hóa và điều kiện sống ở thành thị, nông thôn.

-          Về quá trình công nghiệp hóa:

  + Các nước phát triển, công nghiệp hóa phát triển sớm, công nghiệp đã phát triển ở trình độ cao với các ngành sản xuất không cần nhiều lao động.

  + Các nước đang phát triển trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, nên thúc đẩy quá trình đô thị hóa và kéo theo dân số thành thị tăng.

-          Về điều kiện sống ở thành thị và nông thôn

 + Các nước phát triển: lối sống nông thôn nhích lại gần lối sống thành thị nên điều kiện sống ở thành thị vag nông thôn không chênh lệch nhau nhiều.

Do vậy, các nước này có xu hướng chuyển cư từ các trung tâm thành phố ra vùng ngoại ô, từ các thành phố lớn ra các thành phố vệ tinh.

+ Các nước đang phát triển: điều kiện sống ở thành thị cao hơn rất nhiều nông thôn, nên các nước này có xu hướng chuyển cư từ nông thôn ra thành phố.

Câu 22. Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu dân số theo độ tuổi đến sự phát triển KT-XH của nhóm nước phát triển.

-          Nhóm nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ.

-          Thuận lợi: lao động lớn, lao động dự trữ dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn là điều kiện để mở rộng quy mô các ngành KT.

-          Khó khăn: giải quyết việc làm, gia tăng tệ nạn XH, nhu cầu chăm sóc y tế, giáo dục trẻ em lớn, tỉ số phụ thuộc cao.

Câu 23. Dân số Việt Nam tính đến ngày 1-7-2011 là 90,5 triệu người, gia tăng dân số tự nhiên là 1,1%. Trong đó, nữ chiếm 45,8 triệu người. Em hãy cho biết:

a]      Tỉ số giới tính nước ta

b]     Đến năm 2020, dân số nước ta là bao nhiêu nếu như tỉ lệ gia tăng dân số nước ta không đổi từ năm 2011-2020. Năm 2010, nước ta có“ cơ cấu dân số vàng”

Tại sao nói “dân số vàng”

c]      Tại sao các nước đang phát triển, tỉ lệ dân số nữ thường thấp hơn tỉ lệ dân số nam?

a]      Tỉ số giới tính là tỉ số nam/ 100 nữ:

-          Số Nam năm 2011 là: 90.500.000 - 45.800.000 = 44.700.000 người.

-          Tỉ số giới tính là: [44,7 : 45,8] * 100 = 97,5 nam/ 100 nữ.

b]      * Áp dụng công thức dự báo dân số Sn = [1+m%]n

-          Ta tính được dân số Việt Nam năm 2020 khoảng 100 triệu người [ 99,4595 triệu người ]

·         Cơ cấu dân số được gọi là “dân số vàng” khi người trong độ tuổi lao                               động gấp 2 lần số người trong độ tuổi phụ thuộc.

c]      Vì :

-          Ở các nước đang phát triển, trình độ dân trí thấp, nông nghiệp là kinh tế chính nên họ cần lao động nam để làm các công việc nặng nhọc.

-          Hơn nữa, do tập tục trọng nam khinh nữ nên họ chú trọng đến việc sinh con là nam , trong sự phát triển ngày nay người ta có thể sinh con theo ý muốn, việc này làm cho sự chênh lệnh giới tính lại càng trở nên trầm trọng hơn, nhất là ở các nước Châu Á [ trong đó có Việt  Nam]

Câu 24. Ở một quốc gia có diện tích 294.152  km2 , dân số giữa năm 1991 là 10.508.186 người, đã tăng lên 11.550.462 người vào giữa năm 1996. Từ ngày 1-1-1996 đến hết ngày 31-12-1996, số trẻ em sinh ra đã chết là 102.703 người, còn sống 222626 em. Trong đó 50,98% là nam.

a./ Tính tỉ suất sinh thô, tử suất tử thô, tỉ suất tử của trẻ em dưới 1 tuổi, tỉ số giới tính khi sinh, mật độ dân số năm 1996?

 - Tỉ suất sinh thô:

S= s/Dtb * 1000 = 222626/11550462*1000= 19,27‰

-          Tỉ suất tử thô

T= t/Dtb*1000= 102703/11550462*1000= 8,89‰

-          Tỉ suất tử của trẻ em dưới một tuổi:

IMR = số trẻ em dưới 1 tuổi bị chết trong năm/ số trẻ em sinh ra còn số trong năm * 1000

  = 102703/222626*1000= 0,46‰

-          Tỉ số giới tính khi sinh:

Ta có tỉ số giới tính = Dnam/Dnữ*100

ð  Dnam = 50,98*222626  = 113 459 người

ð  Dnữ = 222626 – 113 459 = 109 131 người

ð  Tỉ suất giới tính khi sinh = 113 459/ 109 131* 100= 104

-          Mật độ dân số 1996:

MĐDS = tổng dân số/ tổng diện tích

            = 11550462/294 152

            = 39 người/km2

b. Tính tốc độ tăng dân số trung bình trong thời gian từ 1991- 1996:

Ta có công thức: R= Dn-D1/D1 [tn-t1]* 100%

 Trong đó: - Dn: quy mô dân số năm n

-          D­1: quy mô dân số năm đầu

-          t1: thời gian năm đầu

-          tn: thời gian năm n

ð  R= [ 11550462-10 508186]/[1996-1991]*10508186*100%= 1,98%

c.Giả sử tỉ lệ gia tăng tự nhiên của quốc gia này không đổi, tính thời gian dân số tăng lên gấp đôi so với năm 1996 và thời điểm dân số 50 triệu dân

Thời gian dân số tăng gấp đôi:

Dn­ = 2D0 => Do[1+tg%]n= 2Do

ð  [1+tg%]n=2 => log[1+tg%]n= log2 => n= log2/ log[1+tg]

ð  n= log2/log*1,0198= 35 năm

ð  Vậy đến năm 1996+ 35= 2031 thì dân số tăng gấp đôi so với 1996.

-          Thời điểm dân số đạt 50 triệu dân:

 n= log[50000000/ 11550462] log *1,0198= 75 năm

ð  Vậy đến năm 1996+ 75= 2071 thì dân số đạt đến quy mô 50 triệu dân.

Giả sử tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Việt Nam là 0,99%, không thay đổi trong giai đoạn 2011- 2015. Hãy hoàn thành bảng số liệu về dân số nước ta dưới đây:

Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Dân số [triệu người]

87,9

88,8

89,7

90,6

91,5

Câu 25. So sánh sự khác nhau giữa gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học

Tiêu cực

Gia tăng dân số tự nhiên

Gia tăng dân số cơ học

Cách tính

- Là số hiệu giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô.

- Là hiệu số giữa nhập cư và xuất cư

Tác động

- Là nhân tố quan trọng nhất, ảnh hưởng quyết định đến tình hình biến động dân số của một quốc gia trên toàn thế giới nên được gọi là động lực phát triển dân số

- Tác động thường xuyên với dân số toàn nước và thế giới

- Không ảnh hưởng đến vấn đề dân số của toàn thế giới, nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với từng quốc gia, từng khu vực

- Tác động không thường xuyên tới dân số từng nước

Nhân tố ảnh hưởng

- Chịu tác động tổng hợp từ các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô và tỉ suất tư thô như:

+ Các yếu tố tự nhiên sinh học, phong tục tập quán, tâm lí xã hội, trình độ phát triển KT-XH, chính sách phát triển dân số của từng nước.

+ KT-XH[ chiến tranh, đói kém, bệnh tật, dịch,…] các thiên tai[ động đất, núi lửa, sóng thần, bão lụt…]

- “ Lực hút” dân cư đến nơi cư trú mới

- “Lực đẩy” dân cư ra khỏi nơi cư trú

Câu 26. Cho bảng số liệu sau:

Dân số Việt Nam 1979- 2011

Năm

1979

1989

1999

2009

2011

Dân số nông thôn

42,37

51,49

58,52

60,49

59,95

Dân số thành thị

10,09

12,92

18,08

25,58

27,88

Nhận xét và giải thích về sự thay đổi tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn của nước ta từ năm 1979-2011:

·         Xử lí bảng số liệu: [%]

Năm

1979

1989

1999

2009

2011

Dân số nông thôn

80,8

79,9

76,4

70,2

68,3

Dân số thành thị

19,2

20,1

23,6

28,8

31,7

-          Tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn ở nước ta có sự thay đổi từ 1979- 2011:

+ Tỉ lệ dân cư thành thị thấp và đang tăng lên

+ Tỉ lệ dân cư nông thôn cao và đang giảm

·         Giải thích:

-          Do tác động của quá trình đô thị hóa nên tỉ lệ dân thành thị tăng, tỉ lệ dân nông thôn giảm.

-          Do điểm xuất phát thấp, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm nên tỉ lệ dân nông thôn cao, tỉ lệ dân thành thị thấp,…

Câu 27. Hoàn thành bảng sau: số dân nước ta qua các năm [2010-2015]

Năm

2010

2011

2012

2014

2015

Số dân [ triệu người]

86,4

87,5

88,7

91,06

92,26

Giả sử gia tăng dân số tự nhiên của nước 1,32% và không đổi trong suốt thời kì 2010-2015. Cho biết đến năm nào thì dân tộc Việt Nam tăng gấp đôi so với năm 2012 và năm nào đạt mức 100 triệu người?

Trả lời:

-          Thời gian dân số tăng gấp đôi:

                      t = 70/tg = 70/1,32=53 năm

         => Vậy vào năm 2012+53 = 2065, dân số nước ta tăng gấp đôi so với năm 2012.

          - Thời gian dân số nước ta tăng 100 triệu người:

              Từ công thức: Dn= D­o[1+tg%]n

ð  log[1+ 0,0132%][100000000/88700000]= 9 năm

Vậy vào năm 2012+9 = 2021

Vậy thời gian dân số nước ta đạt 100 triệu người là 2021.

Câu 28. Phân biệt cơ cấu dân số già và cơ cấu dân số trẻ. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, biện pháp khắc phục của cơ cấu dân số già và cơ cấu dân số trẻ.

Nhóm tuổi

Dân số già [%]

Dân số trẻ [%]

0-14

< 25

>35

15-59

60

55

> 60

>15

60

2,7

2,3

10,2

13,1

a. Hãy cho biết A và B thuộc nhóm nước nào? Tại sao?

b. Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu dân số theo độ tuổi đến sự phát triển KT-XH các nước trên.

a.       A thuộc nhóm nước đang phát triển, cơ cấu dân số trẻ và nhóm 0-14 tuổi cao, chiếm 37,8% tổng dân số. Trong khi nhóm tuổi 60 trở nên rất thấp chỉ chiếm 5,0% dân số

 B thuộc nhóm nước phát triển. Vì nhóm tuổi 0-14 tuổi thấp chỉ chiếm 14,4%. Trong khi nhóm 60 tuổi trở lên chiếm 23,3% tổng số dân.

b.  Nước A

- Thuận lợi :

+ Lao động lớn, lao động bổ sung trong tương lai lớn, thị trường tiêu thụ rộng lớn và điều kiện để mở rộng các ngành KT.

-          Khó khăn:

+ Giải quyết việc làm, gia tăng tệ nạn xã hội, nhu cầu chăm sóc y tế, giáo dục trẻ em lớn; tỉ số phụ thuộc còn cao

Nước B.

-          Thuận lợi:

 + Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm và trình độ, nâng cao mức sống , chăm sóc, giáo dục trẻ em thuận lợi.

-          Khó khăn

+ Thiều nguồn lao động bổ sung trong tương lai, dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc, quỹ phúc lợi cho người già, nguy cơ suy giảm dân số.

Câu 32. Công nghiệp hóa tạo nền tảng vững chắc cho quá trình dô thị hóa phát triển vì:

-          Công nghiệp hóa phát triển có nghĩa là lao động trong công nghiệp, dịch vụ tăng lên làm tăng tỉ lệ lao động trong sản xuất phi nông nghiệp ở thành phố, từ đó làm tăng tỉ lệ dân thành thị.

-          CN hóa tức là sản xuất phát triển sẽ tăng cơ sơ hạ tầng, có cơ sở vật chất cho đô thị

- CN hóa phát triển sẽ xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp phát triển về vùng nông thôn- nơi đất đai rộng từ đó sẽ thu hút công nhân và làm loan tỏa lối sống đô thị.

 Câu 33. Tính chất của nền kinh tế ảnh hưởng như thế nào đến sự phân bố dân cư trên TG

   Trả lời:

-          Sự phân bố dân cư trên thế giới phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của nền kinh tế. Đây cũng là một trong những nhân tố quyết định sự phân bố dân cư.

-          Nói chung, những khu vực dân cư đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp so với nông nghiệp.

-          Trong công nghiệp, mật độ dân số cao, thấp cũng tùy thuộc vào tính chất của từng ngành sản xuất. Trong điều kiện ngày nay, nhờ điện khí hóa, tự động hóa, nhiều khu vực công nghiệp lớn ra đời với mật độ dân số không quá cao. Kĩ thuật tiên tiến thì mức đọ tập trung dân cư trong các khu vực công nghiệp giảm.

-          Trên thế giới có nhiều khu vực công nghiệp đông dân, nhưng cũng có nơi thưa dân,Điều này có thể cắt nghĩa bằng cơ cấy cây trồng. Việc canh tác lúa nước đòi hơn nhiều lao động. Vì vậy, những vùng trồng lúa nước đồng thời là vùng dân cư trù mật thế giới. Ngược lại các vùng trồng lúa mì, ngô dân cư không đông lắm do việc các loại cây này không cần nhiều nhân lực.

Câu 34. Hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất tử thô. Giải thích tại sao hiện nay tỉ suất từ thô của nhóm nước phát triển cao hơn nhóm nước đang phát triển.

·         Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất tử thô

-          Nhân tố tự nhiên- sinh học: là một trong những nhân tố quan trọng. Sự khác biệt về mức chết do nhungwc khác biệt sinh học giữa nam và nữ, cơ cấu giới tính và độ tuổi [ tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi và tỉ lệ người cao tuổi]

-          Nhân tố môi trường sống [ tự nhiên và xã hội] tác động trực tiếp đến sức khỏe con người và ảnh hưởng đến mức chết. Môi trường sống trong sạch, tuổi thọ được nâng cao, môi trường bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tuổi thọ và sức khỏe dân cư.

·         Mức sống của dân cư: mức sống càng được cải thiện và nâng cao thì mức chết càng thấp và ngược lại.

·         Trình độ phát triển y học: trình độ y học ngày càng cao, mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe phát triển, càng tạo khả năng giảm mức chết, nhất là tỉ lệ tử vong trẻ em.

·         Trình độ văn hóa tỉ lệ nghịch với tỉ lệ tử:

-          Các nhân tố khác: chiến tranh, tai nạn, thiên tai,…

Giải thích hiện nay tỉ suất tử thô của nhóm nước phát triển cao hơn nhóm nước đang phát triển:

·         Nguyên nhân chính là do sự khác biệt về cơ cấu dân số:

-          Các nước phát triển có cơ cấu dân số già, tỉ lệ người già trong tổng số dân lớn nên tỉ suất tử thô cao mặc dù điều kiện sống rất tốt.

-          Các nước đang phát triển có dân số trẻ : tỉ lệ người già trong tổng số dân nhỏ, số người trẻ tuổi trong tổng số dân rất đông nhưng y tế và chất lượng cuộc sống ngày càng tăng nên tỉ suất tử thô của trẻ em giảm dẫn đến dù điều kiện sống còn thấp hơn nhiều so với các nước phát triển, nhưng tỉ suất tử thô vẫn thấp hơn.

Câu 35. Phân biệt cơ cấu dân số già và cơ cấu dân số trẻ. Đánh giá thuận lợi khó khăn, biện pháp khắc phục của cơ cấu dân số già và dân số trẻ.

Trả lời:

Cơ cấu dân số trẻ

Cơ cấu dân số già

Phân biệt

-          Độ tuổi 0-14 > 35%

-          Tuổi 60 phát triển < 10%

=> Các nước đang phát triển thương có dân số trẻ

- Độ tuổi 0-14 < 25%

- Độ tuổi 60 phát triển > 15%

=> Các nước phát triển có dân số trẻ

Thuận lợi

-          Lao động dồi dào, lao động lưu trữ dồi dào

-          Thị trường tiêu thụ lớn và điều kiện để mở rộng các ngành kinh tế

-          Lao động lớn

-          Nâng cao mức sống, chăm sóc gia đình trẻ em lũ lượng

Khó khăn

-          Giải quyết việc làm, gia tăng tệ nạn xã hội

-          Nhu cầu chăm sóc y tế, gia đình trẻ em lớn

-          Tỉ số phụ thuộc còn cao

-          Thiếu lao động

-          Dịch vụ, hỗ trợ, quỹ phúc lợi cho người già cao

-          Nguy cơ dân số suy giảm

Giải pháp

-          Thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình, phát triển kinh tế.

-          Xã hội và xuất khẩu lao động

- Khuyến khích lập gia đình, sinh con và cần nhập cư hợp pháp

Câu 36. Phân biệt giữa gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học. Tại sao ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ gia tăng cơ học có vai trò quan trọng đối với gia tăng dân số?

  • Phân biệt gia tăng tự nhiên với gia tăng cơ học:

Tiêu chí

Gia tăng tự nhiên

Gia tăng cơ học

Khái niệm

Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô [%]

Là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư

Tác động

- Có ảnh hưởng thường xuyên, rõ rệt đên biến động dân số

- Là động lực của gia tăng dân số

- Có ý nghĩa quan trọng dối với từng quốc gia và khu vực: làm thay đổi số lượng dân cư, cơ cấu tuổi và các hiện tượng KT-XH

- Trên phạm vi toàn thế giới, gia tăng cơ học, không ảnh hưởng quy mô dân số thế giới

Ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ gia tăng cơ học có vai trò quan trọng đối với gia tăng dân số dân do:

- Các nước Tây Âu và Bắc Mỹ đều là các nước phát triển có cơ cấu dân số già gia tăng dân số tự nhiên thấp nhiều nước mang giá trị âm.

     - Các nước này đều óc gia tăng cơ học khá cao do:

       + Là các quốc gia có nền KT phát triển, khả năng tạo việc làm lớn, thu nhập cao, chất lượng cuộc sống tốt…sức hút lớn với dân cư.

       + Là khu vực có điều kiện thuận lợi cho dân cư sinh sống: khí hậu ôn đới ấm áp, đất đai màu mỡ…

ð  Do vậy, gia tăng cơ học ở các nước này là nguyên nhân chính tạo nên gia tăng dân số.

Câu 37. Cho bảng số liệu sau:

Tỉ suất di cư thường ở nước ta năm 2005 và năm 2014 [ Đơn vị: %]

Vùng

2005

2014

Đồng bằng sông Hồng

-0,6

-0,5

Trung du và miền núi phía Bắc

-0,4

-2,0

Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ

- 2,6

-1,8

Tây Nguyên

-0,2

-1,6

Đồng bằng sông Cửu Long

-1,8

-6,7

Đông Nam Bộ

-7,2

11,2

Hãy nhận xét và giải thích tình hình di cư trong nước ta trong thời gian trên.

*Nhận xét:

-          Tỉ suất di cư thuần[ tỉ suất gia tăng cơ học] có sự phân bố rõ rệt theo vùng và có sự thay đổi theo thời gian.

-          Đông Nam Bộ luôn là vùng có số nhập cư lớn, các vùng xuất cư lớn nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

-          Các vùng có tỉ suất di cư thuần giảm [ tỉ suất xuất cư tăng ] là trung du miền núi Bắc Bộ, đồng bẳng sông Cửu Long, trong đó ĐBSCL có mức xuất cư cao nhất, tăng nhanh nhất cả nước.

-          Các vùng có tỉ lệ di cư thuần tăng [ tỉ suất xuất cư giảm, nhập cư tăng] là đồng băng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trong đó Đông Nam Bộ có tỉ lệ nhập cư thời gian nhanh nhất.

·         Giải thích:

-          Tỉ suất di cư thuần nước ta có sự phân bố roc rệt theo vùng và có sự thay đổi theo thời gian là do tình hình xuất cư và nhập cư chịu tác động của lực hút và lực đẩy đa dạng.

-          Trung du miền núi Bắc Bộ có tỉ lệ di cư thuần giảm, tỉ suất xuất cư tăng nhanh KT –XH của vùng còn chậm phát triển, điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH khó khăn, đầy người dân xuát cư đến các vùng có điều kiện tốt hơn.

-          Đồng bằng sông Hồng tỉ suất di cư mang giá trị [-] do dân số đông, mật độ cao, sức ép đối với vấn đề việc làm lớn. Tỉ suất di cư thuần tăng nhẹ do nhiều chuyển biến cơ cấu kinh tế của vùng trong thời gian gần đây, sản suất công nghiệp, dịch vụ có nhiều bước tiến mới tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.

-          Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ có tỉ suất di cư thuần tăng, tỉ suất xuất cư giảm do thời gian qua kinh tế ở đây có nhiều khởi sắc gắn với sự phát triển du lịch, công nghiệp, công nghiệp hàng hải…

Câu 38. Phân tích ảnh hưởng các nhân tố KT- XH đến sự phân bố dân cư. Tại sao Châu Á có tỉ trọng dân số lớn nhất trong các châu lục.

  Trả lời:

  • Ảnh hưởng đến sự phân bố dân sự của các nhân tố KT-XH

-          Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt là sự phát triển của KH-KT làm thay đổi quy luật phân bố dân cư.

-          Tính chất của nền kinh tế những họ dân cư đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp, dịch vụ, ngay trong một ngành sản xuất cũng có sự khác biệt về phân bố dân cư.

-          Lịch sử khai thác lãnh thổ, nhiều khu vực khai thác lâu đời, dân cư thường tập trung đông đúc hơn nhiều mới khai thác.

-          Các dòng chuyển cư cũng làm dẫn đến sự phân bố dân cư thế giới

-          Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời- cái nôi của nền văn hóa nhân loại điều kiện tự nhiên thuận lợi.

-          Gia tăng tự nhiên ít có tác động của luồng chuyển cư.

Câu 39. Tại sao cơ cấu dân số theo tuổi có sự khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới? Phân tích những nguyên nhân làm cho dân số chuyển từ cơ cấu trẻ sang cơ cấu già?

Trả lời:

  • Cơ cấu dân số theo tuổi có sự khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới vì:

-          Cơ cấu dân số theo tuổi là tập hợp các nhớm nước được sắp xếp theo nhiều lứa tuổi nhất định. Cơ cấu dân số theo tuổi thể hiện tổng hợp tình hình sinh tử, tuổi thọ, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của một quốc gia.

-          Cơ cấu dân số chịu tác động của các nhân tố khác nhau, các nhân tố này không cố định và luôn biến đổi.

+ Các nhân tố tác động tới tỉ suất sinh: tự nhiên sinh học, phong tục tập quán [ sự khác nhau về mức tử có thể do những khác biệt về sinh học giữa Nam và Nữ, cơ cấu giới và tuổi, tình hình sức khỏe…]; môi trường sống;KT-XH [ mức sống của dân cư, trình độ phát triển của y học, trình độ văn hóa]: các nhân tố khác [ chiến tranh, tai nạn, thiên tai…]

+ Các nhân tố tác động đến gia tăng cơ học: điều kiện sống, thu nhập, môi trường xã hội…

+ Các nhân tố tác động đến tuoir thọ trung bình: chất lượng cuộc sống, y tế, giới tính,…

-          Do tỉ suất sinh giảm làm tỉ lệ người dưới độ tuổi lao động giảm

-          Tuổi thọ trung bình tăng nên tỉ lệ người trên độ tuồi lao động phát triển.

................................................ Tài liệu Địa Lý được idialy.com sưu tầm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. - Webiste: idialy.com - Apps CHplay: idialy.com - youtube.idialy.com - facebook.idialy.com - tiktok.idialy.com - nhom.idialy.com - group.idialy.com - idialy.HLT.vn - trang.idialy.com - fanpage.idialy.com - dialy.HLT.vn. Tải app iDiaLy.com cài vào điện thoại của bạn để không hiện quảng cáo nhé

iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí

Video liên quan

Chủ Đề