Sự khác nhau giữa peptit và protein
Sự khác biệt giữa Peptide và Protein
Show
Sự khác biệt giữa Peptide và Protein là gì?By admin- 0 7757 Protein và peptide là các thành phần cơ bản của các tế bào thực hiện các chức năng sinh học quan trọng. Protein cung cấp cho các tế bào hình dạng của chúng, ví dụ, và chúng phản ứng với các tín hiệu truyền từ môi trường ngoại bào. Một số loại peptide nhất định đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của các phân tử khác. Về mặt cấu trúc, protein và peptide rất giống nhau, được tạo thành từ các chuỗi axit amin được liên kết với nhau bằng liên kết peptit (còn gọi là liên kết amit). Vậy, những gì phân biệt một peptide và một protein? Các yếu tố phân biệt cơ bản là kích thước và cấu trúc. Peptide nhỏ hơn protein. Theo quan niệm, peptide được định nghĩa là các phân tử chứa từ 2 đến 50 amino acid, trong khi các protein được tạo thành từ 50 axit amin trở lên. Ngoài ra, các peptide có xu hướng ít được xác định rõ hơn trong cấu trúc hơn so với các protein, có thể áp dụng các sự phù hợp phức tạp được gọi là cấu trúc thứ cấp, bậc ba và bậc bốn. Phân biệt chức năng cũng có thể được thực hiện giữa các peptide và protein. Tuy nhiên, các peptide có thể được chia nhỏ thành các oligopeptide, có ít axit amin (ví dụ, từ 2 đến 20) và các polypeptide, có nhiều axit amin. Protein được hình thành từ một hoặc nhiều polypeptide kết hợp với nhau. Do đó, protein cơ bản là peptide rất lớn. Trên thực tế, một số nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ peptide để chỉ riêng các oligopeptide, hoặc các chuỗi axit amin tương đối ngắn, với thuật ngữ polypeptide được sử dụng để mô tả các protein, hoặc các chuỗi 50 hoặc nhiều axit amin. Tìm hiểu thêm : Ngộ độc Protein (chất đạm) là gì ?
SHARE
Lý thuyết về peptit và protein
I- Peptit1, Khái niệm, cấu tạo, phân loạia, Khái niệm
b, Cấu tạo phân tử Phân tử peptit được hợp thành từ các gốc α-amino axit bằng liên kết peptit theo một trật tự nhất định. Amino axit đầu N còn nhóm NH2, amino axit đầu C còn nhóm COOH c, Phân loại
– Cách biểu diễn các peptit: ghép từ tên viết tắt của các gốc α-amino axit theo trật tự của chúng. Ví dụ: hai đipeptit từ alanin và glyxin là: Ala-Gly và Gly-Ala 2, Tính chất hóa họca, Phản ứng thủy phân Khi thủy phân hoàn toàn tùy theo môi trường mà sản phẩm của phản ứng khác nhau
n-peptit + (n-1)H2O → aminoaxit
n-peptit + (n-1)H2O + (n+x)HCl → muối amoniclorua của aminoaxit Trong đó x là số mắt xích Lysin trong n-peptit
n-peptit + (n+y)NaOH → muối natri của aminoaxit + (y+1)H2O Trong đó y là mắt xích của Glutamic trong n-peptit
b, Phản ứng màu biure: Trong môi trường kiềm, những peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên tác dụng với Cu(OH)2 tạo hợp chất màu tím II- Protein1, Khái niệm, cấu tạo, phân loạia, Khái niệm – Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối tử vài chục nghìn đến vài triệu b, Cấu tạo của protein
c, Phân loại: chia làm 2 loại
2, Tính chất vật lý
3, Tính chất hóa học
4, Vai trò
Xem thêm: Lý thuyết Anilin C6H7N: tính chất hóa học, tính chất vật lí, điều chế, ứng dụng Những câu hỏi chung về axit aminSự khác biệt giữa một axit amin và peptit là gì?Protein được tạo thành từ hàng trăm nghìn hoặc đôi khi thậm chí hàng triệu axit amin. Peptide chỉ được tạo thành từ một số lượng nhỏ các axit amin. Các axit amin được hấp thụ trong cơ thể như thế nào?Protein được hấp thụ vào cơ thể qua đường ruột. Tuy nhiên, trước tiên, protein cần được tiêu hóa và biến thành peptit và axit amin trước khi chúng có thể được hấp thụ. Axit amin là gì?Axit amin rất cần thiết cho sự sống của con người. Các axit amin hỗ trợ các chức năng khác nhau của cơ thể chúng ta. Các protein trong cơ thể chúng ta được tạo thành từ 20 loại axit amin. Tại sao chúng được gọi là axit amin?Axit amin dùng để chỉ chất có nhóm amin và nhóm cacboxy. Axit amin làm gì cho chúng ta?Axit amin tạo ra mùi vị của thức ăn và giữ cho chúng ta khỏe mạnh. Ví dụ, chúng được sử dụng cho dinh dưỡng thể thao, thuốc men, sản phẩm làm đẹp và chúng làm giảm lượng calo. Điều gì xảy ra nếu tôi bị thiếu axit amin?Sự thiếu hụt axit amin có thể gây hại cho sự phát triển bình thường. Trong trường hợp nghiêm trọng, nó có thể nguy hiểm đến tính mạng. Miễn là bạn ăn một chế độ ăn uống bình thường, bạn sẽ nhận được đủ axit amin. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những người chơi thể thao cường độ cao và người cao tuổi có nguy cơ bị thiếu hụt axit amin. Tiêu thụ quá nhiều axit amin có làm tôi tăng cân không?Axit amin có bốn calo mỗi gam. Đây là lượng calo tương đương với glucose, một nguyên tố của đường ăn. Tuy nhiên, nếu bạn bổ sung axit amin, chỉ một lượng nhỏ axit amin được tiêu thụ. Vì vậy chúng có hàm lượng calo thấp và bạn rất khó tăng cân. A. PEPTITI. Khái niệm Peptitvà cấu tạo phân tử của Peptit? 1. Peptit là gì? - Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-aminoaxit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit. - Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là liên kết peptit. 2. Cấu tạo phân tử của Peptit - Phân tử Peptit hợp thành từ các gốcα-amino axit bằng liên kết peptit theo một trật tự nhất định. Amino axit đầu N còn nhóm -NH2amino axit đầu C còn nhóm -COOH * Ví dụ: H2N-CH2CO-NH-CH(CH3)-COOH;H2N-CHCO(CH3)-NH-CH2-COOH; II. Phân loại Peptit -Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α-amino axit. * Ví dụ: nếu có hai gốc thì gọi là đipeptit, ba gốc thì gọi là tripeptit (các gốc có thể giống hoặc khác nhau). - Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α-amino axit. Polipeptit là cơ sở tạo nên protein. III. Đồng phân và danh pháp 1. Đồng phân của Peptit - Sự thay đổi vị trí các gốc alpha - aminoaxit tạo nên các peptit khác nhau. Phân tử có n gốc a - amino axit khác nhau sẽ có n! đồng phân. - Aminoaxit đầu N là amino axit mà nhóm amin ở vị trí αchưa tạo liên kết peptit còn amino axit đầu C là amino axit mà nhóm -COOH chưa tạo liên kết peptit. 2. Cách gọi tên Peptit (danh pháp) - Tên Peptit := gốc axyl của các α-aminoaxit bắt đầu từ đầu chứa N, α-amino axit cuối cùng giữ nguyên tên gọi: * Ví dụ: Ala - Gly - Lys thì tên gọi là AlanylGlyxylLysin. IV. Tính chất hóa học của PEPTIT 1. Phản ứng màu Biure: Peptit + Cu(OH)2 - Peptit và protein tác dụng với Cu(OH)2tạo dung dịch có màu tím đặc trưng. - Dựa vào phản ứng mẫu của biure: H2N–CO–NH–CO–NH2+ Cu(OH)2→ phức chất màu tím đặc trưng -Amino axit và đipeptitkhông cho phản ứng này. Các tripeptit trở lên tác dụng với Cu(OH)2tạo phức chất màu tím 2. Phản ứng thủy phân hoàn toàn tạo cácα-aminoaxit - Khi thủy phân hoàn toàn tùy theo môi trường mà sản phẩm của phản ứng khác nhau: - Trong môi trường trung tính: n-peptit + (n-1)H2O→aminoaxit. - Trong môi trường axit HCl: Peptit + HCl n-peptit + (n-1)H2O + (n+x)HCl→muối amoniclorua của aminoaxit. ♦ Trong đó x là số mắt xích Lysin trong n - peptit - Trong môi trường bazơ NaOH: Peptit + NaOH n-peptit + (n+y) NaOH→muối natri của aminoaxit + (y +1) H2O ♦Với y là số mắt xích Glutamic trong n-peptit. * Lưu ý:Trường hợp thủy phân không hoàn toàn peptit thì chúng ta thu được hỗn hợp các aminoaxit và các oligopeptit. Khi gặp bài toán dạng này chúng ta có thể sử dụng bảo toàn số mắt xích của một loại aminoaxit nào đó kết hợp với bảo toàn khối lượng. |