So sánh tiền lương việt nam năm 2024
Lương tối thiểu theo vùng áp dụng cho doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều mức lương tối thiểu theo vùng phụ thuộc vào điều kiện kinh tế vùng và giá cả sinh hoạt của vùng. NLĐ làm việc vùng nào thì hưởng theo vùng đó. Áp dụng lương cơ sở. Lương cơ sở là mức lương thấp nhất, chỉ áp dụng cho công chức, viên chức Nhà nước và thấp hơn lương vùng. Lương cơ sở áp dụng cho toàn bộ viên chức của cả nước Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu các bên không có thỏa thuận khác trong hợp đồng. Trong trường họp không có thoả thuận về mức tiền công mà có tranh chấp, thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền. Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình. Phụ thuộc vào hợp đồng gia công. Nguồn cung Lấy từ chính Doanh nghiệp Lấy từ ngân sách Nhà nước Bên thuê gia công chi trả Nguyên tắc trả lương Được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn. Trường hợp đặc biệt NSDLĐ không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và NSDLĐ phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn. Phải gắn liền với chức danh, năng suất, chất lượng công việc, kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức và nguồn ngân sách. Được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn. Phải trả đủ tiền công theo đúng thời hạn (vào thời điểm nhận sản phẩm) và phương thức đã thoả thuận. Quy định về tiền lương làm thêm Hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, tiền làm vào ngày nghỉ bình thường, tiền làm vào ngày lễ, tết và các khoản bổ sung khác. Do Doanh nghiệp quyết định. Hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật. Do các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập quyết định. Bên nhận gia công sẽ không được hưởng tiền làm thêm từ bên đặt gia công. Mức lương Tiền lương sẽ áp dụng mức lương theo thoả thuận giữa các bên (theo hệ số lương, thang, bảng lương), nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Tiền lương sẽ áp dụng mức lương theo hệ số lương, thang, bảng lương nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Tiền công do hai bên thoả thuận với nhau mà không bị phụ thuộc bởi quy định của pháp luật lao động.
Tiền lương tối thiểu là khoản trả công theo giờ, tháng hoặc năm thấp nhất mà NSDLĐ có thể trả cho NLĐ, đây là khoản tiền thấp nhất mà người nhận được khi bán sức lao động của mình cho NSDLĐ. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân thì với cơ sở xây dựng hệ thống tiền lương tối thiểu trên thì mức lương tối thiểu quy định hiện tại là vẫn còn thấp. Có thể nói mức lương tối thiểu của một người lao động nhằm chi trả, bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của chính bản thân họ trong việc ăn, mặc, đi lại, y tế, văn hoá, giáo dục... Tuy nhiên tiền lương tối thiểu theo quy định của BLLĐ thì ngoài bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu cho chính bản thân NLĐ thì còn phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu cho gia đình họ. Như thế thì với quy định về tiền lương tối thiểu hiện nay chưa đáp ứng được các chức năng, vai trò là nguồn thu nhập chính của NLĐ. Vì vậy, cần từng bước nghiên cứu thêm, rà soát lại các yếu tố cơ bản làm căn cứ xác định lương tối thiểu, bổ sung các yếu tố trước đây chưa được thêm hoặc chưa được tính đầy đủ để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ đúng mức, hợp lý, linh hoạt hơn nữa.
Mối quan hệ giữa các loại tiền lương tối thiểu: Tiền lương tối thiểu chung: là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng chung cho người lao động làm việc trong mọi ngành nghề, mọi khu vực trong cả nước. Đây là loại tiền lương phổ cập được áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ quốc gia, không phân biệt vùng, ngành kinh tế hay phụ thuộc vào quan hệ lao động. Mọi mức lương kể cả mức lương tối thiểu khác cũng không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung. Tiền lương tối thiểu theo ngành: đây là loại tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định để áp dụng cho người lao động trong một ngành như mức so sánh lương hoặc một nhóm ngành có tính chất kỹ thuật tương đồng trên cơ sở tiền lương tối thiểu chung và có tính đến các yếu tố lao động đặc thù của từng ngành nghề đó sao cho tiền lương tối thiểu theo ngành ít nhất cũng phải bằng hoặc cao hơn tiền lương tối thiểu chung. Tiền lương tối thiểu vùng: là mức lương tối thiểu được áp dụng cho từng vùng lãnh thổ nhất định, căn cứ trên mức lương tối thiểu chung và có tính đến những yếu tố đặc thù vùng lãnh thổ đó như điều kiện kinh tế của vùng, trình độ phát triển kinh tế của vùng, mức thu nhập bình quân trên đầu người của từng vùng, mức chi tiêu tối thiểu chung của vùng và các yêu tố có liên quan khác nhu điều kiện làm việc, ăn ở, đi lại, yếu tố địa lý,... Phạm vi áp dụng của tiền lương tối thiểu vùng hẹp hơn so với tiền lương tối thiểu chung vì nó chỉ áp dụng cho một vùng lãnh thổ nhất định đặc trưng bởi các yếu tố địa lý như đồng bằng, miền núi, trung du, miền biển khác nhau,... vì thế ảnh hưởng khác nhau đến quá trình lao động, sản xuất và sinh hoạt của người lao động và gia đình họ. |