Phân tích: Show
1.2. Dự đoán chủ quan – Tương lai ĐơnTa sẽ sử dụng thì Tương lai Đơn để đưa ra một dự đoán hay nhận định chủ quan về tương lai, không hoặc ít căn cứ vào tình hình, tình trạng hay tình huống trong thực tế. Mức độ chắc chắn của dự đoán này thường không cao bằng dự đoán được thể hiện bằng cấu trúc ‘be going to’. Ví dụ:I don’t know much about her performance at work, but I think she will pull the project off. (Tôi không biết nhiều về hiệu quả làm việc của cô ấy nhưng tôi nghĩ cô ấy sẽ làm tốt dự án đó.) Phân tích: 2. Trường hợp quyết định/dự định cho một hành động trong tương lai2.1. Quyết định/Dự định đưa ra ngay tại thời điểm nóiTa sẽ dùng thì Tương lai Đơn để diễn tả những quyết định hay dự định được đưa ra tức thì, ngay tại thời điểm nói, không được suy nghĩ trong một thời gian nhất định trước đó. Trong một số trường hợp cụ thể, độ chắc chắn của những quyết định/dự định này không cao. Ví dụ 1: Ngữ cảnh: Bạn chuẩn bị in tài liệu nhưng hết giấy, bạn có thể nói:I will ask the HR Department to buy some packs of paper. (Mình sẽ nhờ phòng Nhân sự mua thêm vài tệp giấy.) Phân tích: Ví dụ 2: Ngữ cảnh: Bạn và bạn bè đang chạy ngang khu chung cư Landmark. Hiện tại, bạn chưa đủ khả năng tài chính nhưng bạn nói đùa:I will buy an apartment here. (Mình sẽ mua một căn chung cư ở đây.) Phân tích: 2.2. Quyết định/Dự định đã được suy nghĩ từ trướcNgược lại, hãy dùng cấu trúc ‘be going to’ hoặc thì Hiện tại Tiếp diễn nếu bạn muốn diễn tả một quyết định/dự định/kế hoạch được đưa ra sau một thời gian suy nghĩa nhất định. Những dự định này có khả năng xảy ra cao. Trong câu có sử dụng ‘be going to’ hay thì Hiện tại Tiếp diễn, ta thường sẽ thấy có thời gian đi kèm. Ví dụ:Our company is moving to another building next month. Our company is going to move to another building next month. (Công ty chúng tôi sẽ chuyển sang một tòa nhà khác vào tháng sau.) Phân tích: 2.3. So sánh ‘be going to’ và Hiện tại Tiếp diễn2.3.1. Điều người nói muốn nhấn mạnhViệc sử dụng cấu trúc ‘be going to’ hay thì Hiện tại Tiếp diễn không thể hiện khác biệt về mức độ chắc chắn hay độ gần với hiện tại của hành động, mà thể hiện điều người nói muốn nhấn mạnh.
2.3.2. Sự chênh lệch về độ chắc chắnNhững dự định/quyết định/kế hoạch được diễn tả bằng thì Hiện tại Tiếp diễn sẽ có khả năng thành hiện thực cao hơn khi diễn tả bằng cấu trúc ‘be going to’. Ví dụ:She is applying for that position next month. (She is going to apply for that position next month.) Hai câu trên đều nói về kế hoạch “ứng tuyển vào vị trí đó vào tháng sau”. Tuy nhiên, câu sử dụng thì Hiện tại Tiếp diễn thể hiện độ chắc chắn cao hơn câu sử dụng cấu trúc ‘be going to’. 2.3.3. Độ sớm – muộn của hành độngNgười ta thường dùng thì Hiện tại Tiếp diễn để diễn tả hành động sẽ sớm xảy ra và dùng cấu trúc ‘be going to’ cho những hành động sẽ xảy ra muộn hơn trong tương lai. Ví dụ 1:I’m going picnic with my friends this weekend. (Tôi sẽ đi dã ngoại với các bạn vào cuối tuần này.) Ví dụ 2:Today, I’m going to a coffee shop after work. (Hôm nay, tôi sẽ tới một quán cà phê nào đó sau giờ làm.) Tuy nhiên, vẫn có nhiều người sử dụng ‘be going to’ để diễn tả những kế hoạch, dự định sẽ diễn ra trong tương lai (rất) gần như ‘this afternoon’, ‘tonight’, ‘tomorrow’, etc. Tóm lại, trên là 3 điểm TalkFirst đã tổng hợp được về sự giống – khác nhau giữ Hiện tại Tiếp diễn và ‘be going to’. Bạn hãy linh hoạt xem xét từng trường hợp để chọn cách diễn đạt phù hợp hoặc hiểu được chính xác ngụ ý của người nói nhé. 3. Trường hợp diễn tả lời hứaKhi muốn đưa ra các lời hứa, ta sẽ dùng thì Tương lai Đơn. Ví dụ 1:Ms. Lucy, I promise I will meet all the deadlines. (Thưa cô Lucy, em hứa em sẽ luôn nộp bài đúng hạn.) Ví dụ 2:We will divide the workload fairly. (Chúng tôi sẽ phân chia khối lượng công việc công bằng.) TalkFirst đã chia sẻ những phân tích và đưa ra những sự giống và khác nhau về chức năng của “bộ ba tương lai”: ‘be going to’, thì Tương lai Đơn và thì Hiện tại Tiếp diễn. Hy vọng rằng qua bài viết này, bạn sẽ có thể phân biệt và “xử lý” nhanh gọn bộ ba “nhức não” này. Xem thêm các bài viết liên quan: Thường xuyên ghé thăm website Talkfirst.vn để có thêm những kiến thức về tự học tiếng Anh giao tiếp dành cho người đi làm & đi học bận rộn nhé!
Trong quá trình học tiếng Anh và chuẩn bị cho kỳ thi IELTS, có những điểm tương đồng và khác biệt giữa 2 thì tương lai đơn – Future Simple và tương lai tiếp diễn – Future Continuous sẽ gây nhầm lẫn cho nhiều bạn. Hôm nay với bài viết này, IELTS Vietop sẽ cùng các bạn xem lại về 2 thì tương lai đơn và tương lai tiếp diễn cũng như xem xét cách phân biệt chúng nhé!
So sánh thì tương lai đơn và tương lai tiếp diễnVề cấu trúc
Về dấu hiệu nhận biết
Về cách sử dụngFuture Simple
E.g.: We are out of bread? I will buy some. (Ta hết bánh mì rồi ư? Tôi sẽ mua một ít.)
E.g.: I don’t know, I think it will be sunny tomorrow. (Tôi không biết nữa, tôi nghĩ ngày mai trời sẽ nắng.) Future Continuous
E.g.: This time next week, I will be taking photographs with my new camera. (Giờ này vào tuần sau, tôi sẽ chụp ảnh bằng máy ảnh mới của mình.)
E.g.: I will be staying with my family for the next 4 days since next week is Tết holiday. (Tôi sẽ ở với gia đình trong 4 ngày tới vì tuần sau là Tết.)
E.g.: Tonight when I arrive at the party, everyone will be eating, dancing and singing together. (Tối nay khi tôi đến bữa tiệc, mọi người sẽ đang ăn uống, khiêu vũ và ca hát với nhau.)
E.g.: Tomorrow, I will be watching TV when my friends call me. (Ngày mai, tôi sẽ đang xem TV khi bạn bè gọi cho tôi.)
E.g.: The movie will be starting at 7 p.m tomorrow. (Bộ phim sẽ bắt đầu vào 7 giờ tối mai.)
E.g.: He‘ll be coming to the meeting, I expect. (Anh ấy sẽ đến cuộc họp, tôi mong là thế.)
E.g.: Will Jim be coming with us? (Jim sẽ đi cùng chúng ta chứ?)
E.g.: In an hour I’ll still be washing my clothes. (Trong một giờ nữa, tôi sẽ vẫn đang giặt quần áo của mình.) Sau đây, Vietop mời các bạn cùng làm một số bài tập để củng cố kiến thức ngữ pháp này nhé! Bài tập thì tương lai đơn và tương lai tiếp diễn
Bài 1: Complete the sentences below using Future Simple form of the words in brackets
Bài 2: Complete the sentences below using Future Continuous form of the words in brackets
Bài 3: Choose the correct option
Bài 4: Complete the sentences with the correct form of the verbs in brackets
Bài 5: Choose the correct option
Đáp ánBài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5
Hy vọng sau khi đọc bài viết và hoàn thành các bài tập nhỏ trên, các bạn đã nắm vững được cách phân biệt thì tương lai đơn và tương lai tiếp diễn trong tiếng Anh để có thể ứng dụng chúng tốt hơn trong giao tiếp hằng ngày và trong các kỳ thi, kiểm tra quan trọng. IELTS Vietop chúc các bạn học tốt và hẹn các bạn ở những bài viết sau! |