Quyết định 17 về việc đánh giá ngoài năm 2024
Tiêu chí địa điểm, diện tích gồm: Vị trí đặt trường, điểm trường đảm bảo theo quy định; diện tích khu đất xây dựng trường, điểm trường đảm bảo theo quy định; diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình đảm bảo theo quy định. Tiêu chí khối phòng hỗ trợ học tập, khối phụ trợ; khu sân chơi, thể dục thể thao và khối phục vụ sinh hoạt đảm bảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức tối thiểu đối với trường tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể: Phòng thiết bị giáo dục; phòng tư vấn học đường và hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập; phòng truyền thống và phòng Đội thiếu niên đảm bảo theo quy định; phòng họp; phòng Y tế trường học; nhà kho; khu để xe học sinh; khu vệ sinh học sinh và cổng, hàng rào đảm bảo theo quy định; Tiêu chí thư viện: Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động dạy học; Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu hoạt động dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh. Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo. Các bước thực hiện đăng ký đánh giá ngoàiTheo dự thảo, Trường tiểu học gửi công văn về việc hoàn thành báo cáo tự đánh giá kèm theo bản báo cáo tự đánh giá đã được chủ tịch hội đồng tự đánh giá (Hiệu trưởng) phê duyệt qua thư điện tử cho cơ quan quản lý trực tiếp. Cơ quan quản lý trực tiếp cập nhật và công khai danh sách các trường tiểu học đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá trên trang thông tin điện tử khi báo cáo tự đánh giá đã đảm bảo về thể thức, kỹ thuật trình bày và cấu trúc theo quy định. Sau khi báo cáo tự đánh giá được cơ quan quản lý trực tiếp đăng trên trang thông tin điện tử của đơn vị ít nhất 20 ngày làm việc, trường tiểu học gửi công văn đăng ký đánh giá ngoài với một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được cấp phép hoạt động theo quy định. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cùng trường tiểu học thoả thuận ký hợp đồng đánh giá ngoài theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế. Đoàn đánh giá ngoài có nhiệm vụ: Khảo sát, đánh giá để xác định mức đạt tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; khuyến nghị các biện pháp đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường; Đồng thời đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận trường tiểu học đạt kiểm định chất lượng giáo dục khi đáp ứng quy định tại Thông tư này. Đoàn đánh giá ngoài giữ bí mật các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá trước khi thông báo kết quả đánh giá ngoài cho trường tiểu học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân với dự thảo này tại Cổng Thông tin điện tử của Bộ. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯƠNG ĐÌNH Trưởng ban biên tập: Hiệu trưởng - Ngô Thanh Huyền Địa chỉ: Số 1 - Ngõ 108 - Bùi Xương Trạch - Phường Khương Đình - Quận Thanh Xuân Điện thoại: 04 38583278 Website: http://thkhuongdinh.pgdthanhxuan.edu.vn BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THẨM ĐỊNH, QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ VÀ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN THUỘC PHẠM VI Ở TRONG VÀ NGOÀI KHU KINH TẾ ĐỊNH AN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát đánh giá đầu tư; Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thẩm định, quản lý và giám sát đối với các dự án thu hút đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế và các dự án đầu tư thực hiện thuộc phạm vi ở trong và ngoài Khu kinh tế Định An trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 08 tháng 8 năm 2022 và thay thế Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL); - TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các Sở, Ban, ngành tỉnh; - Sở Tư pháp (để tự kiểm tra); - Cục Thuế tỉnh; - Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - BLĐ VP. UBND tỉnh; - Website Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Trung tâm Tin học - Công báo; - Lưu: VT, KT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Quỳnh Thiện QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THẨM ĐỊNH, QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ VÀ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN THUỘC PHẠM VI Ở TRONG VÀ NGOÀI KHU KINH TẾ ĐỊNH AN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH (Kèm theo Quyết định số: 17/2022/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định về trách nhiệm của nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến thẩm định chủ trương đầu tư và quản lý, giám sát các dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhằm mục đích đầu tư kinh doanh nằm ngoài các khu công nghiệp, khu kinh tế và các dự án đầu tư thực hiện thuộc phạm vi ở trong và ngoài Khu kinh tế Định An trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. 2. Các nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến triển khai các dự án đầu tư bằng nguồn vốn của nhà đầu tư nhằm mục đích đầu tư, kinh doanh ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế và các dự án đầu tư thực hiện thuộc phạm vi ở trong và ngoài Khu kinh tế Định An trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điều 3. Mục tiêu phối hợp 1. Đáp ứng yêu cầu rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính trong quản lý, thẩm định các dự án đầu tư bằng nguồn vốn của nhà đầu tư nhằm mục đích đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 2. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, theo dõi giám sát tiến độ thực hiện các dự án của các cơ quan quản lý nhà nước. 3. Kịp thời hỗ trợ các nhà đầu tư từ bước đề xuất dự án đến thực hiện các thủ tục về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường,... theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh. Điều 4. Nguyên tắc và phương thức phối hợp 1. Nội dung chủ trì, phối hợp phải đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì, phối hợp. 2. Bảo đảm thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành. 3. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp. 4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp. 5. Đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp. Điều 5. Hình thức phối hợp 1. Hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
2. Hình thức lấy ý kiến tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp
đ) Nội dung các cuộc họp phải được cơ quan chủ trì lập biên bản để lưu hồ sơ (biên bản ghi đầy đủ thành phần tham gia/không tham gia, ý kiến phát biểu của thành viên tham dự họp và ghi rõ nội dung thống nhất giải quyết). Biên bản họp là một trong các thành phần hồ sơ để cơ quan đầu mối tổng hợp trình/báo cáo cấp có thẩm quyền. Biên bản được sao gửi cho các đơn vị phối hợp để cập nhật thông tin và thực hiện tốt công tác phối hợp. 3. Khảo sát thực địa phục vụ công tác thẩm định và kiểm tra tiến độ thực hiện dự án
Chương II NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP Điều 6. Các nội dung phối hợp 1. Thẩm định chấp thuận chủ trương, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan. 2. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thực hiện và thẩm định các thủ tục về đất đai, môi trường, tài nguyên, xây dựng,... và các nội dung theo từng lĩnh vực chuyên ngành theo quy định. 3. Đánh giá và xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo từng lĩnh vực thu hút đầu tư. 4. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư trong thực hiện các thủ tục theo quy định. 5. Quản lý hoạt động, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động các dự án đầu tư theo các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư. Điều 7. Trách nhiệm chung 1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đề nghị bằng văn bản đê yêu cầu, đề nghị các đơn vị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp (trường hợp khẩn có thể thông tin trực tiếp với Thủ trưởng các đơn vị phối hợp; đồng thời, cơ quan chủ trì sẽ có văn bản gửi đến đơn vị phối hợp). 2. Đơn vị phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tham gia ý kiến chính xác, kịp thời, khách quan và đầy đủ theo đúng chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành quản lý nhà nước; cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu kèm theo và các vấn đề khác có liên quan (nếu có). 3. Theo chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành, các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin cho nhà đầu tư theo quy định cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư. 4. Các cơ quan (cơ quan chủ trì, cơ quanphối hợp) có trách nhiệm đảm bảo về thời gian xử lý và thời hạn theo yêu cầu. Điều 8. Nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
đ) Sao gửi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan để đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục theo quy định.
2. Sở Xây dựng
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
đ) Chủ trì tham mưu giải quyết các các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư liên quan đến lĩnh vực ngành và tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực của ngành gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đ) Phối hợp tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư liên quan đến lĩnh vực ngành, kết quả giải quyết. Đồng thời, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư các khó khăn, vướng mắc và kết quả giải quyết trong thực hiện dự án để tổng hợp.
5. Sở Công Thương
đ) Phối hợp thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các dự án theo quy định.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế
đ) Phối hợp thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các dự án theo quy định.
7. Sở Giao thông vận tải
đ) Có ý kiến về các ngành nghề ưu đãi đầu tư thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành quản lý. 8. Sở Tài chính
đ) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án đầu tư liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý. Đồng thời, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư các khó khăn, vướng mắc và kết quả giải quyết trong việc thực hiện dự án để tổng hợp. 9. Sở Khoa học và Công nghệ
đ) Có ý kiến về các ngành nghề ưu đãi đầu tư thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành quản lý. 10. Sở Nội vụ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất khen thưởng theo quy định đối với những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong việc thực hiện công tác phối hợp, thẩm định, quản lý, giám sát đối với các dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. 11. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan
12. Cục Thuế tỉnh
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
đ) Hướng dẫn cung cấp hồ sơ địa chính có liên quan đến địa điểm khu đất trên địa bàn; cung cấp thông tin về đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật do địa phương quản lý; hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường, cấp phép xây dựng và các nội dung theo phân cấp.
14. Ban Quản lý Khu kinh tế
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh Tham gia ý kiến thẩm định sự ảnh hưởng của dự án đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bao gồm các nội dung theo khoản 8 Điều 2 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ. 16. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 9. Trách nhiệm của nhà đầu tư trong thực hiện dự án 1. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện dự án, cụ thể:
đ) Thực hiện hoàn thành các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Triển khai thực hiện dự án đầu tư đảm bảo các nội dung quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan. 3. Thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư định kỳ theo quy định tại Điều 72 Luật Đầu tư, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ và pháp luật liên quan. 4. Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 10. Công tác kiểm tra 1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chủ trì kiểm tra đối với các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 2. Trong trường hợp tổ chức kiểm tra liên ngành, theo nhiệm vụ được giao cơ quan chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra để tổ chức kiểm tra. 3. Các cơ quan chủ trì quyết định việc kiểm tra đột xuất đối với các dự án khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoặc theo yêu cầu của cấp trên. 4. Kết quả kiểm tra được cơ quan chủ trì lập biên bản và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, kết quả xử lý được sao gửi các cơ quan liên quan để nắm tiến độ và phối hợp xử lý. Điều 11. Thực hiện giám sát 1. Nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án trong phạm vi quản lý. Việc kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần trong năm đối với mỗi dự án. 3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện giám sát, đánh giá quá trình thực hiện các dự án theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền cho phép. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chủ trì tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất đối với lĩnh vực được phân công. 4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn; chủ động phối hợp với các sở, ngành, cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và Nhân dân thường xuyên giám sát quá trình tổ chức thực hiện các dự án theo quy định hiện hành. Kịp thời xử lý, đề xuất cấp thẩm quyền các giải pháp đểgiải quyết các vướng mắc, tồn tại qua quá trình giám sát theo quy định. 5. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp xã, giám sát nhà đầu tư trong việc tuân thủ các quy định về đất đai, môi trường và sử dụng tài nguyên đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện chức năng giám sát cộng đồng theo quy định cho từng dự án. Xác nhận các phản ánh, kiến nghị của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan chức năng và có thẩm quyền theo yêu cầu. Điều 12. Chế độ báo cáo 1. Nhà đầu tư thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm tình hình triển khai dự án và thực hiện báo cáo đột xuất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định tại Điều 72 Luật Đầu tư về chế độ báo cáo các hoạt động đầu tư tại Việt Nam. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm về công tác tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh gửi các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để cùng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tình hình đầu tư xây dựng dự án và hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. 3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo định kỳ quý, 06 tháng và năm về công tác thu hút đầu tư và tiến độ thực hiện các dự án chậm nhất 15/3 hàng quý, chậm nhất 15/6 và 15/11 hàng năm; kịp thời cung cấp thông tin, báo cáo giải quyết những vướng mắc, khó khăn theo lĩnh vực quản lý của đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Điều 13. Khen thưởng, xử lý vi phạm 1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân của các đơn vị phối hợp có thành tích tốt trong thực hiện quy chế này được khen thưởng theo quy định. 2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân của các đơn vị phối hợp vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 14. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phân công nội bộ, phối hợp tổ chức thực hiện nghiêm các nội dung quy định phối hợp và các quy định hiện hành và của Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong quy định này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì các nội dung được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc triển khai thực Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa |