Quy chế công tác sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội

Quy chế Công tác sinh viên ở ĐHQGHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [789.71 KB, 24 trang ]

Đại học Quốc gia Hà NộiKhoa S- phạmNguyễn Minh đứcđổi mới quản lý công tác sinh viênở Tr-ờng Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia hà nộitrong chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang tín chỉluận văn thạc sĩ quản lí giáo dụcChuyên ngành: Quản lí giáo dụcMã số: 60 14 05Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Bá LãmHà nội 2008đại học quốc gia hà nộiKhoa s- phạmNguyễn minh đứcđổi mới quản lý công tác sinh viênở tr-ờng đại học kinh tế - đại học quốc gia hà nộiTrong chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang tín chỉTóm tắt luận văn thạc sĩ quản lý giáo dụcChuyên ngành: Quản lý giáo dụcMã số: 60 14 05Hà nội 2008LỜI CẢM ƠNVới tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lời cảm ơn tới :Ban chủ nhiệm, các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ, chuyên viên Khoa Sưphạm Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi chotác giả trong suốt thời gian học tập tại Khoa.Đặc biệt, em xin cảm ơn sâu sắc sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS Đặng BáLãm trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế trước đây vàBan giám hiệu Trường Đại học Kinh tế hiện nay, cùng các cán bộ chuyên viên cácphòng ban Trường Đại học Kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần,nhiệt tình trong việc cung cấp tài liệu, tham gia đóng góp ý kiến cho tác giả trongquá trình học tập và làm luận văn.Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả không thể tránhkhỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ dẫn, đóng góp của cácthầy giáo, cô giáo và và các đồng nghiệp để luận văn đạt được kết quả tốt hơn.Xin trân trọng cảm ơn.Hà Nội, tháng 01 năm 2008Tác giảNguyễn Minh ĐứcMỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiCông tác sinh viên trong nhà trường là một mảng công việc khá lớn tronghoạt động của một nhà trường, với chức năng cơ bản là tổ chức, quản lý, giáo dụcvà hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập tại nhà trường, đó là một mảng việckhông thể thiếu được trong hoạt động đào tạo nói chung của một nhà trường.Việt Nam gia nhập WTO, một dấu mốc quan trọng trong sự hội nhập toàn diệncủa nước ta với thế giới đang trong xu thế toàn cầu hoá. Trong bối cảnh đó nền giáodục Việt Nam nói chung, đặc biệt là giáo dục đại học đang đứng trước những tháchthức mới của hội nhập, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng, chuyển đổi phương thứcđào tạo đáp ứng những chuẩn chung của thế giới.Từ trước khi Việt Nam gia nhập WTO, để chuẩn bị cho sự hội nhập, để giáodục nước ta có thể thích ứng với xu thế và phương thức đào tạo tiên tiến của thếgiới, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chủ trương về đổi mới giáo dụcđại học.Nhằm tăng tính liên thông của hệ thống giáo dục đại học nước ta và hội nhậpvới giáo dục đại học thế giới, trong những năm gần đây Nhà nước đã đưa ra chủtrương mở rộng áp dụng học chế tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại học. Trong“Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010” được Thủtướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 47/2001/QĐ-TTg có nêu: các trườngcần “thực hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển việc tổ chức quy trìnhđào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ.” Trong “Báo cáo về Tình hình Giáodục” của Chính phủ trước kỳ họp Quốc hội tháng 10 năm 2004 lại khẳng địnhmạnh mẽ hơn: “Chỉ đạo đẩy nhanh việc mở rộng học chế tín chỉ ở các trường đạihọc, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ngay từ năm học 2005-2006,phấn đấu để đến năm 2010 hầu hết các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hìnhthức tổ chức đào tạo này”.Như vậy để thực hiện được các chủ trương của Nhà nước về mở rộng họcchế tín chỉ, cần khẩn trương xây dựng một lộ trình chuyển đổi từ học chế học phầnhiện nay sang học chế tín chỉ trong toàn hệ thống giáo dục đại học.Trong Luật Giáo dục sửa đổi [được Quốc hội thông qua 20/5/2005] đã đề cập: "Về chương trình giáo dục: Đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học cóthể được tiến hành theo hình thức tích luỹ tín chỉ hay theo niên chế".Trong Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổimới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã đề ra :"Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ,tạo điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề,liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài".Với quan điểm chỉ đạo: “Hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại học trên cơ sởkế thừa những thành quả giáo dục đào tạo của đất nước, phát huy bản sắc dân tộc,tiếp thu tinh hoa nhân loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đạihọc tiên tiến trên thế giới.”Với mục tiêu chung:“Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạođược chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu củasự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhucầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độtiến tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnhtranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa. ”Trước chủ trương đó Bộ GD&ĐT đã soạn thảo “Đề án đổi mới giáo dục đạihọc Việt Nam giai đoạn 2006-2020” trình Chính phủ và đã được phê duyệt tháng11/2005. Trong đó đề cập tới sự bức thiết phải đổi mới đề án đã chỉ ra : “Bối cảnhQuốc tế và trong nước: Với sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặcbiệt là công nghệ thông tin và truyền thông, nhân loại đang bước đầu quá độ sangnền kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ đang diễn ra trên thế giới. Trênbối cảnh quốc tế đó, triết lý giáo dục cho thế kỷ 21 có những biến đổi to lớn, đó làlấy “học thường xuyên suốt đời” làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quátcủa việc học là “học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làmngười”, nhằm hướng tới xây dựng một “xã hội học tập”. Giáo dục đại học thế giớiphát triển rất nhanh chóng với những xu hướng biểu hiện rõ rệt : đại chúng hoá,thị trường hoá, đa dạng hoá, và quốc tế hoá.”Trong Điều lệ trường đại học [Ban hành theo Quyết định số 153/2003/QĐTTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ] cũng đã xác định :“Trường đại học dựa trên chương trình đào tạo của hệ chính quy, thiết kế cácchương trình chuyển đổi và quy định về liên thông giữa các trình độ, hình thức tổchức đào tạo và với các cơ sở đào tạo khác; áp dụng quy trình đào tạo linh hoạt;từng bước chuyển quy trình tổ chức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ,thực hiện chế độ cho học và thi lấy chứng chỉ theo từng học phần tạo thuận lợi chongười học tích luỹ kiến thức và thực hiện bình đẳng về cơ hội học tập hoặc chuyểnđổi nghề nghiệp cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những người ở nông thôn,miền núi, vùng sâu, vùng xa.”Ngay từ năm 2001, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra,thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.Trong Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học [ban hànhtheo Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/12/2004 của Bộ trưởng BộGiáo dục và Đào tạo] tại Tiêu chuẩn 4, tiêu chí 2 cũng đã đề ra : "Thực hiện chếđộ công nhận kết quả học tập của người học [tích luỹ theo học phần]; chuyển quytrình tổ chức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ".Mức 1: Thực hiện chế độ tích luỹ kết quả học tập theo từng học phần. Có kếhoạch tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.Mức 2: Tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ đi vào ổn định.”Thực hiện chủ trương đó của Đảng và Nhà nước, ĐHQG Hà Nội cũng đã cónhững chủ trương được thể hiện ở Chương trình hành động thực hiện Nghị quyếtcủa Đảng uỷ ĐHQGHN về lộ trình đưa chất lượng đào tạo đạt chuẩn khu vực, từngbước đạt chuẩn quốc tế, ban hành theo quyết định số 192/ĐT ngày 10/7/2003 củaGiám đốc ĐHQGHN đã nêu: " Các nội dung và giải pháp chính: …6. Đổi mớicông tác quản lý đào tạo: … 6.3. Thí điểm và từng bước mở rộng đào tạo theo hệthống tín chỉ";Tại Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ ĐHQGHN tại Đại hội đạibiểu Đảng bộ lần thứ III [25/10/2005] cũng đã nêu: "Chỉ đạo các đơn vị xây dựngđề án đào tạo theo học chế tín chỉ, triển khai thí điểm để rút kinh nghiệm, chuẩn bịcác phương tiện, thiết bị, tài liệu, giảng đường, phần mềm quản lý đào tạo … trướckhi nhân rộng"Trong bộ Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đơn vị đào tạo ĐHQGHN [banhành theo Quyết định của Giám dốc ĐHQGHN số 05/QĐ-KĐCL ký ngày13/12/2005] tại tiêu chẩn 4, tiêu chí 2 đã đề ra yêu cầu “chuyển quy trình tổ chứcđào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ”; có 4 mức, trong đó mức 1 và mức 2như quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo; mức 3 và mức 4 là quy định riêng củaĐHQGHN; để đạt mức 3 đơn vị đào tạo phải “tham gia các cam kết về chuyển đổitín chỉ với các trường đại học trong khối ASEAN” và để đạt mức 4 đơn vị đào tạophải “có quan hệ công nhận chuyển đổi tín chỉ với một số trường đại học uy tíntrên thế giới”.Trong Kết luận của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Đảng bộ ĐHQGHN[khoá III] về các giải pháp đột phá nâng cao chất lượng đào tạo [số 57/KL- ĐU,ngày 13/1/2006] đã nêu : "Đồng thời với việc ưu tiên áp dụng các giải pháp độtphá … vẫn phải từng bước thực hiện các biện pháp cơ bản, có tính thường xuyên,lâu dài sau đây: …. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp theo hướngtừng bước áp dụng phương thức đào tạo theo hình thức tích luỹ tín chỉ và tiếp cậncác chuẩn khu vực, quốc tế".Thực hiện những chủ trương trên ĐHQGHN đã và đang chỉ đạo các trườngđại học chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ. Yêu cầuđó đòi hỏi mọi hoạt động của nhà trường phải được chuyển đổi một cách đồng bộvà phù hợp, trong đó có hoạt động công tác sinh viên.Trường Đại học Kinh tế được thành lập trên cơ sở Khoa Kinh tế là một đơnvị được tách từ trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN từ tháng7/1999 thành một đơn vị trực thuộc ĐHQGHN có chức năng gần như một trường.Từ một đơn vị trong trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn chỉ có chứcnăng đào tạo, trở thành một đơn vị với chức năng gần như một nhà trường độc lập,Khoa Kinh tế đã hình thành một bộ máy quản lý mới tương ứng với chức năng củamình. Trong đó bộ phận CTSV được hình thành và hoạt động theo mô hình của cácđơn vị trong ĐHQGHN, hoạt động theo hướng đáp ứng cho phương thức đào tạotheo niên chế.Hiện nay, cùng với việc chuyển đổi về tổ chức và quy mô, theo chỉ đạo củaBộ Giáo dục và Đào tạo và Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường ĐH Kinh tế cũngđang thực hiện việc triển khai chuyển đổi phương thức đào tạo từ học chế niên chếsang học chế tín chỉ, đòi hỏi hoạt động của bộ phận CTSV cũng phải đổi mới vềmặt tổ chức và hoạt động cho phù hợp để đáp ứng được yêu cầu của phương thứcđào tạo mới.Trường Đại học Kinh tế mới được thành lập, với chủ trương xây dựng một bộmáy hành chính gọn nhẹ có hiệu quả cao, phù hợp với phương thức đào tạo tín chỉ,trong đó có bộ phận CTSV. Vì vậy vấn đề quản lý hoạt động CTSV của Trường Đạihọc Kinh tế cần được nghiên cứu để tìm ra các giải pháp tổ chức quản lý hiệu quả,đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong thời gian tới.Ở nước ta, đây là một vấn đề còn rất mới mẻ, hiện nay đã có một số trườngđại học đã thực hiện đào tạo theo tín chỉ song mô hình hoạt động CTSV vẫn đangtrong giai đoạn tìm tòi, chuyển đổi, thử nghiệm. Trước những đòi hỏi và tình hìnhnhư vậy vấn đề đổi mới mô hình, nội dung hoạt động CTSV cho phù hợp vớiphương thức đào tạo mới, đồng bộ với các hoạt động khác của Trường ĐH Kinh tếlà một vấn đề cần được nghiên cứu, góp phần để nhà trường thực hiện chuyển đổithành công phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ.Là một cán bộ làm CTSV của Trường ĐH Kinh tế, trước yêu cầu thực tế đặtra, với mong muốn góp phần vào sự phát triển của Trường, hoàn thiện và nâng caochất lượng công việc của mình tôi chọn đề tài: “ Đổi mới quản lý công tác sinhviên ở Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnhchuyển đổi từ đào tạo niên chế sang tín chỉ.”2. Mục tiêu nghiên cứuĐề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý hoạt động CTSV ở Trường ĐHKinh tế đáp ứng yêu cầu chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chếtín chỉ.3. Nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Hệ thống và làm rõ các khái niệm, lý luận về- Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục.- CTSV trong trường đại học [chức năng, nhiệm vụ].- Đào tạo theo học chế tín chỉ trong đào tạo đại học.- CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ.3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác sinh viên ở Trường Đại học Kinh tế hiệnnay và ở một số trường đã thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ3.3. Đề xuất một số giải pháp đổi mới hoạt động công tác sinh viên ở TrườngĐại học Kinh tế đáp ứng các yêu cầu chuyển đổi học chế4. Khách thể và đối tượng nghiên cứuKhách thể nghiên cứu: Công tác sinh viên trong trường đại học.Đối tượng nghiên cứu: Quản lý CTSV ở Trường ĐH Kinh tế - ĐHQGHN.5. Giả thuyết khoa họcViệc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ kéo theonhững thay đổi trong học tập và sinh hoạt của sinh viên, hoạt động CTSV củaTrường ĐH Kinh tế như hiện nay sẽ không còn thích hợp. Nếu có những giải phápđổi mới hợp lý trong quản lý CTSV thì sẽ làm cho hoạt động này phát huy tácdụng trong học chế mới đó.6. Đóng góp về mặt khoa học6.1. Về lý luậnHệ thống hóa lý luận cơ bản về các vấn đề- Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục- CTSV trong nhà trường đại học.- Đào tạo đại học theo học chế tín chỉ.- CTSV trong học chế tín chỉ.6.2. Về thực tiễnKhảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động CTSV của Trường, tổng kết kinhnghiệm từ một số trường đại học, những vấn đề đặt ra từ thực tiễn, từ đó đề xuấtmột số giải pháp đổi mới quản lý CTSV ở Trường ĐH Kinh tế ĐHQGHN trongbối cảnh chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang tín chỉ.7. Phương pháp nghiên cứuĐề tài sử dụng một số phương pháp chính sau.- Nghiên cứu tài liệu: phân tích, hệ thống, khái quát hóa tài liệu.- Khảo sát thực tế.- Tổng kết kinh nghiệm.- Phương pháp chuyên gia.TÀI LIỆU THAM KHẢO* Các văn bản pháp quy1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dụctrường đại học, ban hành theo quyết định số: 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày01/11/2007.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế Công tác HSSV trong các trường đào tạo,ban hành theo quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993.3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế Công tác học sinh sinh viên trong các trườngđại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, ban hành theo quyết định số42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007.4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú trong cáctrường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, ban hành theoQuyết định số 2137/GD-ĐT ngày 28/6/1997.5. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bổ xung, sửa đổi Quy chế công tác học sinh, sinh viênnội trú trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghềban hành theo quyết định số 2137/GD-ĐT ngày 28/6/1997, quyết định số 41/2002QĐBGD&ĐT ngày 18/10/2002.6. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế công tác học sinh, sinh viên ngoại trú trongcác trường Đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, ban hành theo quyếtđịnh số 43/2002/QĐ - BGD&ĐT ngày 22/ 10/2002.7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV cáctrường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theoquyết định số 42/2002QĐ-BGD&ĐT ngày 21/10/2002.8. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viêncác cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hànhtheo quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16/10/2007.9. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn2006-2020, Tháng 11/2005.10. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểmtra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tínchỉ, số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001.11. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trườngđại học, ban hành theo quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/12/2004.12. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và côngnhận tốt nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính quy, ban hành theo quyết đinh số04/1999/QĐ-BGD-ĐT ngày 11/2/1999.13. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy,ban hành theo quyết định số 25/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 26/6/2006.14. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quytheo hệ thống tín chỉ, ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày15/9/2007.15. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu Hội thảo CTHSSV ở nước ngoài [Tập hợpcác báo cáo của các đoàn khảo sát, tiếp cận, trao đổi, học tập các trường đại họcvà các cơ sở quản lý giáo dục ở Hàn quốc, Malaysia, Ôxtrâylia, Singapore, TrungQuốc, Thái Lan]. Tháng 4/2007.16. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ ChíMinh. Nghị quyết liên tịch về tăng cường công tác HSSV và xây dựng Đoàn, Hội,Đội trong trường học giai đoạn 2003-2007, số 10/2003/NQ-BGDĐT-TWĐ ngày17/3/2003.17. Chính phủ. Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003.18. Chính phủ. Nghị quyết về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học ViệtNam giai đoạn 2006-2020, số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005.19. Chính phủ. Điều lệ trường đại học, Ban hành theo Quyết định số153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003.20. Chính phủ. Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Đại học Quốc gia, ban hànhtheo Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg, ngày 12/2/2001.21. Chính phủ. Quyết định thành lập trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN trên cơsở Khoa Kinh tế ĐHQGHN, số 290/QĐ-TTg ngày 06/3/2007.22. Đảng Cộng sản Việt Nam . Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.23. Đảng bộ Đại học Quốc gia Hà Nội. Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộĐHQGHN tại Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ III, ngày 25/10/2005.24. Đại học Quốc gia Hà Nội. Bộ Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đơn vị đào tạoĐHQGHN, ban hành theo quyết định số 05/QĐ-KĐCL ngày 13/12/2005.25. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn chuyển đổi chương trình đào tạo hiệnhành phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ, số 771/ĐT ngày 11/8/2006.26. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn xây dựng đề cương môn học phù hợpvới phương thức đào tạo theo tín chỉ, số 775/ĐT ngày 11/8/2006.27. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn sử dụng phương pháp dạy học phù hợpvới phương thức đào tạo theo tín chỉ, số 776/ĐT ngày 11/8/2006.28. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn xây dựng và thực hiện quy trình kiểmtra-đánh giá kết quả học tập phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ, số777/ĐT ngày 11/8/2006.29. Đại học Quốc gia Hà Nội. Quy chế đào tạo đại học ở ĐHQGHN, ban hànhtheo quyết định số 10/ĐT ngày 04/2/2004.30. Đại học Quốc gia Hà Nội. Quy chế đào tạo đại học ở ĐHQGHN, ban hànhtheo quyết định số 3413/ĐT ngày 10/9/2007.31. Đại học Quốc gia Hà Nội. Quy định về Tổ chức và Hoạt động của ĐHQGHN,ban hành theo Quyết định số 600/TCCB, ngày 01/10/2001.32. Khoa Kinh tế - ĐHQGHN. Đề án thành lập Trường ĐH Kinh tế - ĐHQG HàNội, 2006.33. Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tài liệu chương trình tập huấn:Tổ chức, thực thi và quản lý chương trình đào tạo phù hợp với phương thức đàotạo theo tín chỉ.34. Luật giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2005.35. Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Kế hoạch chiến lược phát triển củaTrường Đại học Kinh tế ĐHQGHN, 2007.36. Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Quy định tạm thời về phân cấp quản lýtrong Trường ĐH Kinh tế, ban hành theo quyết định số 1156/ĐHKT/QĐ-TCCBngày 29/10/2007.* Các tác giả37. Nguyễn Quốc Chí. Bài giảng Lý luận quản lý giáo dục, 2004.38. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Bài giảng Cơ sở khoa học quản lý,2004.39. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học Kỹthuật, 2005.40. Phạm Minh Hạc. Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, NXBChính trị quốc gia Hà Nội, 1999.41. Lâm Quang Thiệp. Bài viết “Về việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới vàở Việt Nam” cho Toạ đàm về đào tạo theo tín chỉ ở ĐHQGHN, 4/2006.42. Phạm Viết Vượng. Giáo dục học, NXB ĐHQGHN, 2000.* Các nguồn cung cấp thông tin và tài kiệu khác43. Trang Web của ĐHQGHN //www.vnu.edu.vn44.TrangWebcủaTrường//www.economics.vnu.edu.vnĐạihọcKinhtếĐHQGHN45. Trang Văn bản pháp quy và hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo//vanban.moet.gov.vn

Video liên quan

Chủ Đề