Tư lệnh Quân đoàn có phải là chức vụ của sĩ quan quân đội nhân dân không?
Bảo Hân [T/H] - Thứ ba, 08/11/2022 06:00 [GMT+7]
Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có hiệu lực từ ngày 1.7.2015 quy định về các chức vụ cơ bản của sĩ quan.
Cụ thể:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
Điều 11. Chức vụ của sĩ quan
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:
a] Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b] Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
c] Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;
d] Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng;
đ] Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân;
e] Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây gọi là cấp tỉnh], Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
g] Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;
h] Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [sau đây gọi là cấp huyện], Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
i] Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;
k] Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;
l] Trung đội trưởng.
2. Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các Điểm e, g, h, i, k và l Khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Như vậy, theo quy định trên thì Tư lệnh Quân đoàn là một trong các chức vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Sĩ quan Quân đội nhân dân Nhân dân Sĩ quan quân đội Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam Chức vụ của sĩ quan
Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Hệ thống chính trị trong Quân đội Nhân dân Việt Nam có các cấp và tên gọi như sau:
- Tổng cục Chính trị ở cấp cao nhất.
- Cục Chính trị ở Bộ Tổng Tham mưu, ở cấp Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương.
- Phòng Chính trị ở cấp sư đoàn, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.
- Ban Chính trị ở cấp trung đoàn, cơ quan quân sự địa phương huyện, thị xã và tương đương.
I. TỔNG CỤC KỸ THUẬT
Là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng tổ chức, quản lý, nghiên cứu đảm bảo vũ khí và phương tiện, trang bị kỹ thuật chiến đấu cho các quân, binh chủng
Cơ quan trực thuộc gồm:
Văn phòng Tổng cục
Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị
Thanh Tra Tổng cục
Bộ Tham mưu
Ủy ban Kiểm tra Đảng
Cục Chính trị
Phòng Tài chính
Cục Hậu cần
Phòng Khoa học Quân sự
Cục Quân khí
Phòng Thông tin Khoa học Quân sự
Cục Xe-Máy
Phòng Điều tra Hình sự
Cục Kỹ thuật-Binh chủng
Phòng Kinh tế
Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm:
Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự
Nhà máy Z133
Trường Đại học Trần Đại Nghĩa
Nhà máy Z151
Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô
Nhà máy Z153
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Quân khí Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung
Nhà máy Z45
Trường Trung cấp Nghề số 17 Xí nghiệp Liên hợp Z751
Ban QLDA 45
II. TỔNG CỤC TÌNH BÁO
Là cơ quan tình báo chuyên trách chiến lược của Đảng, Nhà nước Việt Nam; cơ quan tình báo chuyên trách quân sự của Quân uỷ Trung ương và Bộ Quốc phòng. Tổng cục Tình báo Quốc phòng là lực lượng trực tiếp thực hiện công tác tình báo ở cấp chiến lược; là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam về tổ chức lực lượng và hoạt động tình báo, đồng thời là cơ quan đầu ngành trực tiếp chỉ đạo nghiệp vụ tình báo đối với hệ thống quân báo - trinh sát toàn quân.
Cơ quan trực thuộc gồm:
Văn phòng Tổng cục
Bộ Tham mưu
Thanh tra Tổng cục
Cục Chính trị
Phòng Tài chính
Cục Hậu cần
Phòng Khoa học Quân sự
Cục Kỹ thuật
Phòng Thông tin KHQS
Cục 11
Phòng Điều tra hình sự
Cục 12
Phòng Kinh tế
Cục 16 [Cục Tình báo chiến lược về quân sự, kinh tế, chính trị, xã hội]
Phòng 72
Cục 25
Phòng 73
Cục 71 [Cục Trinh sát kỹ thuật]
Phòng B
Cục 72
Phòng C
Cục 80
Phòng E
Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm:
Học viện Khoa học Quân sự
Đoàn K3 [Đoàn Trinh sát - Đặc nhiệm]
Viện Cơ cấu chiến lược
Lữ đoàn 74
Viện nghiên cứu chiến lược kỹ thuật thông tin viễn thông [V34]
Lữ đoàn 94
Viện 26
Tạp chí Kiến thức Quốc phòng hiện đại
Viện 70 [Viện Nghiên cứu Chiến lược]
Trường Trung cấp Trinh sát
Viện 78
Công ty ứng dụng kĩ thuật công nghệ cao [HITABA-COM]
Viện 501
Tổng công ty Hatuco - Ngọc Vinh
Trung tâm 72
Tổng công ty SECOTEX-PAdes1.1.8
Trung tâm 75
Liên hợp Điện lực Bộ Quốc phòng
Trung tâm 701
Bảo tàng Tổng cục II
III. TỔNG CỤC HẬU CẦN
Là cơ quan đầu ngành về hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam; có chức năng tham mưu, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm vật chất, bảo đảm sinh hoạt, bảo đảm quân y, bảo đảm vận tải... cho quân đội.
Cơ quan trực thuộc gồm:
Văn phòng Tổng cục
Cục Chính trị
Thanh tra Tổng cục
Cục Hậu cần
Phòng Tài chính
Cục Doanh trại
Phòng Khoa học Quân sự
Cục Quân nhu
Phòng Thông tin KHQS
Cục Xăng dầu
Phòng Điều tra Hình sự
Cục Vận tải
Ban Kinh tế
Cục Quân y
Bộ Tham mưu
Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm:
Bệnh viện 354
Công ty Cổ phần 20
Bệnh viện 105
Công ty Cổ phần 26
Bệnh viện 87
Công ty Cổ phần 22
Nhà hát Chèo Quân đội
Công ty Cổ phần 32
Đoàn An điều dưỡng 296
Công ty Dược và Trang thiết bị Y tế Quân đội
Trường Cao đẳng nghề số 13
Ban quản lý dự án 186
Tổng Công ty 28
IV. TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Chịu trách nhiệm sản xuất vũ khí, trang bị quân dụng cho quân đội và dân quân tự vệ. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng có Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm, Chính uỷ và Phó Chính uỷ, các cục chức năng, các nhà máy sản xuất vũ khí, khí tài, các trường dạy nghề, các đơn vị trực thuộc.