Phương tiện giao thông vượt phải thì bị phạt bao nhiêu tiền? *

Cuối năm 2019, Quy chuẩn 41/2019 tiếp tục được ban hành, sửa đổi Quy chuẩn 41/2016 chính thức có hiệu lực từ 1/7 tới. Quy chuẩn mới này đã cắt bỏ khái niệm vượt phải, khiến nhiều tài xế cho rằng với sự thay đổi này, việc xử phạt lỗi “vượt phải” sẽ gây ra nhiều tranh cãi.

nguyenthitiepansuong 04 10, 2020 08:29 4348 0

  • Facebook
  • Twitter

[Ảnh: Quang Hùng/VOVGT]

Định nghĩa “vượt phải”?

Theo Quy chuẩn 41/2016 quy định rõ, vượt phải là tình huống giao thông trong đó một phương tiện vượt phương tiện khác về phía bên phải của phương tiện bị vượt trên cùng một chiều đường tại các đường chỉ có một làn xe cơ giới mỗi chiều. Các phương tiện không được phép vượt phải nhau trừ một số trường hợp được quy định trong Luật Giao thông đường bộ.

Đồng nghĩa với việc hành vi vượt phải chỉ xác định là lỗi khi diễn ra trên đường chỉ có một làn xe cơ giới mỗi chiều, còn đối với đường cao tốc hay đường quốc lộ có 2 làn xe trở lên mỗi chiều thì hành vi vượt này không bị coi là vi phạm lỗi giao thông.

Nhà tài trợ


XE SIAM TRUCK 990KG  BAO TRỌN GÓI CÁC LOẠI PHÍ ĐĂNG KÝ XE VÀ THÙNG XE

Tuy nhiên, đến cuối năm 2019, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ [QCVN 41/2019/BGTVT] tiếp tục được ban hành, sửa đổi Quy chuẩn của năm 2016 và chính thức có hiệu lực từ 1/7 tới. Quy chuẩn mới này đã cắt bỏ khái niệm vượt phải, khiến nhiều tài xế cho rằng với sự thay đổi này, việc xử phạt lỗi “vượt phải” sẽ gây ra nhiều tranh cãi.

Không còn khái niệm “vượt phải”, xử phạt có bị “nhập nhèm”?

Mặc dù theo Quy chuẩn mới không quy định rõ thế nào là “vượt phải” như trước đây, nhưng để làm rõ hơn về hành vi này hay hành vi tham gia giao thông bình thường trên đường có nhiều làn xe cùng chiều thì Nghị định 100 lại xác định việc xử phạt rất rõ ràng.

Cụ thể, tại điểm d, Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100 quy định như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt [đối với loại phương tiện đang điều khiển]; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái.

Vậy, quy định trên sẽ không xử phạt hành vi vượt xe trong những trường hợp đáp ứng các điều kiện sau:

Đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều;

Các làn đường được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường;

Xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái.

Có thể thấy, Quy chuẩn 41/2019 mặc dù không quy định thế nào là vượt phải nhưng việc xử phạt sẽ không bị “nhập nhèm” vì Nghị định 100 đã quy định rõ.

Hỏi: Tuần trước, tôi có điều khiển xe mô tô lưu thông trên đường. Mặc dù khi đó, tôi điều khiển xe mô tô di chuyển đúng làn đường, đúng tốc độ thì bỗng nhiên xe ô tô phía trước chạy chậm lại, tôi không kịp xử lý nên đã vượt phải xe ô tô khi chưa được xe ô tô đồng ý. Ngay sau đó, tôi bị Cảnh sát giao thông giữ lại và lập biên bản xử phạt 500.000 đồng với lỗi vượt xe sai quy định. Theo Cảnh sát giao thông thì tôi phải vượt về bên trái ô tô đó. Tôi muốn biết việc xử phạt tôi như vậy có đúng không?

Trả lời:

- Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về vượt xe như sau:

“1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải."

- Điểm b khoản 1, điểm h khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, trong đó quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b] Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h] Vượt bên phải trong trường hợp không được phép”.

- Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a] Làm chết người;

b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d] Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a] Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b] Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c] Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d] Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ] Làm chết 02 người;

e] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g] Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a] Làm chết 03 người trở lên;

b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c] Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định của pháp luật thì hành vi điều khiển xe mô tô vượt bên phải là vi phạm pháp luật về giao thông; trường hợp không được phép vượt xe sẽ bị xử phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ vào mức độ và hậu quả của hành vi vượt xe không đúng quy định gây ra tai nạn giao thông để xác định mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 [được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017].

Chủ Đề