Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là

Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp hai khó khăn chính:

+ Người sinh sản muộn, đẻ ít con.

+ Vì lí do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến.

\(\rightarrow\) Phương pháp nghiên cứu thích hợp: phương pháp phả hệ và trẻ đồng sinh.

1. Nghiên cứu phả hệ

- Khái niệm phả hệ:

+ Phả là sự ghi chép.

+ Hệ là các thế hệ.

 Phả hệ là bản ghi chép các thế hệ.

- Kí hiệu

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là
  chỉ nữ; 
Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là
  chỉ nam.

+ Cùng một kí hiệu, nhưng hai màu khác nhau biểu thị hai tính trạng đối lập nhau. 

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là
 nữ tóc thẳng;  
Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là
 nữ tóc quăn.

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là
 nam tóc thẳng; 
Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là
 nam tóc quăn.

+ Các kí hiệu: 

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là
    Biểu thị kết hôn hay cặp vợ chồng.

- Ví dụ 1: Khi theo dõi sự di truyền tính trạng màu mắt của hai gia đình qua 3 thế hệ được sơ đồ phả hệ như sau:

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là

* Phân tích sơ đồ phả hệ

+ Màu mắt nâu xuất hiện ở cả thế hệ ông bà, đời con F1 và F2.

\(\rightarrow\) Màu mắt nâu là trội so với màu mắt đen vì nó thể hiện ngay ở F1 có kiểu hình 100% mắt nâu.

+ Sự di truyền màu mắt không liên quan đến giới tính vì ở đời cháu F2 màu mắt nâu và đen xuất hiện ở cả hai giới nên gen quy định màu mắt nằm trên NST thường.

Ví dụ 2: Bệnh máu khó đông do một gen quy định. Người vợ không mắc bệnh (

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là
) lấy chồng không mắc bệnh (
Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là
) sinh ra con mắc bệnh chỉ là con trai (
Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là
).

- Sơ đồ phả hệ:

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là

+ Bố mẹ bình thường sinh ra con bị bệnh \(\rightarrow\)bệnh do gen lặn quy định.

+ Sự di truyền bệnh máu khó đông có liên quan tới giới tính vì chỉ có con trai bị mắc bệnh nên gen gây bệnh nằm trên NST giới tính X.

+ Qui ước: A: bình thường, a: bị bệnh.

- Sơ đồ lai:

P: XAXa        x       XAY

Gp: XA; Xa              XA, Y

F1: XAXA: nữ bình thường.

      XAXa: nữ bình thường.

      XAY: nam bình thường.

      XaY: nam bị bệnh.

* Phương pháp nghiên cứu phả hệ là:

Phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ, người ta có thể xác định được đặc điểm di truyền (trội, lặn do một hay nhiều gen quy định) nằm trên NST thường hay NST giới tính.

@70899@

- Trẻ đồng sinh là những trẻ cùng được sinh ra ở một lần sinh.

a. Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng

- Trẻ đồng sinh hay gặp là sinh đôi, có 2 trường hợp là:

+ Sinh đôi cùng trứng.  

+ Sinh đôi khác trứng.

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là

- Quá trình hình thành trẻ đồng sinh được thể hiện qua 2 sơ đồ sau:

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là

- Nhận xét:

+ Sự giống nhau giữa hai sơ đồ là đều minh họa quá trình phát triển từ giai đoạn trứng được thụ tinh tạo thành hợp tử, hợp tử phân bào và phát triển thành phôi.

+ Khác nhau:

Sinh đôi cùng trứng

Sinh đôi khác trứng

1 tinh trùng thụ tinh với 1 trứng \(\rightarrow\) 1 hợp tử \(\rightarrow\) phát triển thành 2 phôi.

2 tinh trùng thụ tinh với 2 trứng \(\rightarrow\) 2 hợp tử \(\rightarrow\) phát triển thành 2 phôi.

 - Trẻ sinh đôi cùng trứng luôn cùng giới tính vì trẻ sinh đôi cùng trứng được sinh ra từ cùng 1 hợp tử cùng một kiểu gen \(\rightarrow\) luôn cùng giới tính.

- Trẻ đồng sinh khác trứng là những đứa trẻ cùng sinh ra trong 1 lần sinh nhưng từ những hợp tử (được tạo ra từ trứng và tinh trùng) khác nhau.

- Đặc điểm: trẻ đồng sinh khác trứng có thể có cùng giới tính hoặc khác nhau về giới tính vì những đứa trẻ này có kiểu gen khác nhau (sinh ra từ các hợp tử khác nhau).

@70895@

b. Ý nghĩa

Ví dụ: hai anh em sinh đôi Phú và Cường.

+ Phú sống ở Miền Nam có nước da rám nắng, cao hơn 10 cm, nói giọng Miền Nam.

+ Cường sống ở Miền Bắc có da trắng, nói giọng Miền Bắc.

- Tuy nhiên, 2 anh em vẫn có các đặc điểm giống hệt nhau: mái tóc đen, hơi quăn, mũi dọc dừa, mắt đen, …

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là

+ Tính trạng như màu tóc, mũi, mắt, … là những tính trạng phụ thuộc nhiều vào kiểu gen ít phụ thuộc điều kiện môi trường.

+ Tính trạng như giọng nói, nước da, … phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện môi trường.

\(\rightarrow\) Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh: Nghiên cứu trẻ đồng sinh giúp người ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen và vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng. Biết được tính trạng nào do kiểu gen quyết định là chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội.

 @70900@

Những câu hỏi liên quan

Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau cơ bản ở những điểm nào? Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh có vai trò gì trong nghiên cứu di truyền người? Hãy tìm một ví dụ về trẻ đồng sinh ở địa phương em.

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh nhằm mục đích

A. xác định gen quy định tính trạng là di truyền theo quy luật tương tác gen hay di truyền liên kết gen

B. xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính

C. xác định được tính trạng chủ yếu do gen quyết định hay phụ thuộc vào điều kiện môi trường sống

D. nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến sự hình thành trí thông minh trong mỗi con người

Nghiên cứu trẻ đồng sinh giúp người ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen và vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng. Biết được tính trạng nào do kiểu gen quyết định là chủ yêu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội.

A. Mẹ chỉ sinh ra 2 con trong một lần sinh của mẹ

B. Nhiều đứa con được sinh ra trong một lần sinh của mẹ

C. Có 3 con được sinh ra trong một lần sinh của mẹ

D. Chỉ sinh một con

Đáp án đúng B.

Đồng sinh là hiện tượng nhiều đứa con được sinh ra trong một lần sinh của mẹ.

Lý giải việc chọn đáp án B là do:

– Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp hai khó khăn chính:

+ Người sinh sản muộn, đẻ ít con.

+ Vì lí do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến.

→ Phương pháp nghiên cứu thích hợp: phương pháp nghiên cứu phả hệ và Nghiên cứu phả hệ.

– Nghiên cứu phả hệ: Phả hệ là bản ghi chép qua các thế hệ.

– Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của 1 tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng 1 dòng họ qua nhiều thế hệ, người ta có thể xác định được đặc điểm di truyền (trội, lặn do 1 hay nhiều gen quy định, nằm trên NST thường hay NST giới tính) của tính trạng đó.

– Trẻ đồng sinh là những trẻ cùng được sinh ra ở cùng 1 lần sinh.

– Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng

Trẻ đồng sinh hay gặp là sinh đôi, có 2 trường hợp là:

+ Sinh đôi cùng trứng: cùng kiểu gen, cùng giới tính. 

+ Sinh đôi khác trứng: khác kiểu gen, có thể cùng hoặc khác giới tính.

– Trẻ sinh đôi cùng trứng luôn cùng giới tính vì: trẻ sinh đôi cùng trứng được sinh ra từ cùng 1 hợp tử cùng một kiểu gen → luôn cùng giới tính.

– Trẻ đồng sinh khác trứng là những đứa trẻ cùng sinh ra trong 1 lần sinh nhưng từ những hợp tử (được tạo ra từ trứng và tinh trùng) khác nhau.

– Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh

Nghiên cứu trẻ đồng sinh giúp người ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen và vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng. Biết được tính trạng nào do kiểu gen quyết định là chủ yêu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội.