Ôn thi vào lớp 10 trung học phổ thông chuyên môn ngữ văn pdf
Taisach.org – Quyển sách Bộ Đề Ôn Luyện Thi Vào Lớp 10 THPT Chuyên Môn Ngữ Văn thuộc chủ đề Sách Tham Khảo Cấp 1, 2, 3 và có hơn 41000 độc giả đón đọc. Bộ Đề Ôn Luyện Thi Vào Lớp 10 THPT Chuyên Môn Ngữ Văn được bán với giá 72.000đ, bạn có thể mua sách để ủng hộ tác giả. Bạn đang xem: Bộ Đề Ôn Luyện Thi Vào Lớp 10 THPT Chuyên Môn Ngữ Văn PDF Thông tin về sách
Bạn có thể tải sách Bộ Đề Ôn Luyện Thi Vào Lớp 10 THPT Chuyên Môn Ngữ Văn tại đây. Sách Bộ Đề Ôn Luyện Thi Vào Lớp 10 THPT Chuyên Môn Ngữ Văn nhận được 41000 của người đọc. Được phát hành bởi Nhà Sách Eduking. Quyền sách này có Kích Thước là 19 x 27 cm và Số Trang là 172. Ngoài ra, Bộ Đề Ôn Luyện Thi Vào Lớp 10 THPT Chuyên Môn Ngữ Văn còn có Nhà Xuất bản là Dân Trí. Ảnh chụp bìa sách Bộ Đề Ôn Luyện Thi Vào Lớp 10 THPT Chuyên Môn Ngữ Văn Đang cập nhật thêm… Bộ Đề Ôn Luyện Thi Vào Lớp 10 THPT Chuyên Môn Ngữ Văn Để học tập tốt môn Ngữ văn, ngoài việc nắm chắc kiến thức, nhạy bén trong tư duy và cảm thụ tinh tế, người học còn cần được cọ xát và nhiều cách đặt vấn đề phong phú, cần được thực hành những đề văn cụ thể. Từ việc luyện tập này, các em có phản xạ tốt với đề thi, hiểu biết về dạng về và có phương pháp triển khai làm đề của mình. Bộ đề thi còn hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình hướng dẫn cho học sinh ôn tập. Xây dựng các đề văn trên kiến thức và kĩ năng đã học, đôi khi cần rất nhiều thời gian để nghiền ngẫm. Đồng nghiệp có thể tham khảo sách và chia sẻ lẫn nhau về tri thức trong việc giảng dạy. Cuốn bộ đề phủ rộng các dạng đề thi của các tỉnh, thành phố trong cả nước. Vì vậy, nó còn giúp giáo viên có cái nhìn bao quát hơn. Mỗi đề văn được biên soạn nghiêm túc và đầu tư suy nghĩ luôn chứa đựng những vấn đề mới mẻ, sáng tạo, có thể đánh thức, gợi mở về cách nhìn, về cảm xúc trong mỗi học sinh. Cuốn sách được chia bố cục làm ba phần: Phần 1: Đề ôn luyện. Phần này bao gồm 30 đề thi được biên soạn công phu, bám sát định dạng đề thi vào lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ văn của các tỉnh, thành phố trên cả nước. Phần 2: Hướng dẫn làm bài. Phần này đưa ra các gợi ý, hướng dẫn một cách chi tiết để giáo viên và học sinh tham khảo. Phần 3: Một số đề thi chính thức vào lớp 10 THPT Chuyên môn Ngữ văn của các tỉnh, thành phố. Phần này cung cấp 15 đề thi chính thức kèm đáp án cụ thể của một số tỉnh, thành phố trong những năm gần đây để giáo viên và học sinh tham khảo.
Chỉ xem 5 trang đầu, hãy download Miễn Phí về để xem toàn bộ Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn là tài liệu tham khảo, học tập dành cho các bạn học sinh nghiên cứu, hệ thống và củng cố kiến thức Ngữ văn 9 cũng như rèn luyện các dạng đề thi, giúp các bạn ôn thi môn Văn vào lớp 10 được hiệu quả cao. Mời các bạn cùng tham khảo. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Toán Hệ thống kiến thức Ngữ văn 9 ÔN THI VÀO LỚP 10 MÔN VĂN PHẦN VĂN NGHỊ LUẬN I. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN 1. Về kiểu bài nghị luận: Văn nghị luận là loại văn bản thiên về việc trình bày các lí lẽ, ý kiến… nhằm tác động vào lí trí, trí tuệ của người đọc để giải thích, chứng minh, biện luận, thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó về xã hội hay văn học. Muốn làm tốt kiểu bài nghị luận, người viết cần giải quyết tốt các yêu cầu sau: Xác định rõ nội dung cần nghị luận và phạm vi tư liệu cần vận dụng. Xác định kiểu bài nghị luận và yêu cầu nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích hay là nêu suy nghĩ, trình bày ý kiến… Lập dàn ý cho bài viết. Dựa vào yêu cầu đã xác định, người viết huy động vốn tri thức, vốn sống để tìm và lựa chọ hệ thống luận điểm, luận cứ cho bài viết của mình. 2. Về luận điểm trong văn nghị luận: Giáo viên gúp học sinh hiểu được: Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận. Luận điểm trong văn bản nghị luận được thể hiện dưới hình thức những câu văn có tính chất khẳng định hay phủ định. Luận điểm đưa ra phải có tính chất đúng đắn, sáng rõ, mới mẻ và tập trung. Ví dụ: Trong văn bản Trang phục của tác giả Băng Sơn, để làm rõ vấn đề Trang phục chỉnh tề, tác giả đẫ đưa ra hai luận điểm rất ngắn gọn, rõ ràng và có tính tập trung cao là: Luận điểm 1: Ăn cho mình, mặc cho người, có nghĩa là ăn mặc phải phù hợp với đạo đức, tức là tuân thủ những quy tắc ngầm mang tính văn hóa xã hội Luận điểm 2: Y phục xứng kỳ đức, có nghĩa là trang phục phải phù hợp với đạo đức và môi trường xung quanh. Sau khi nêu lên hai luận điểm về trang phục chỉnh tề, tác giả đã lần lượt sử dụng lí lẽ, các luận cứ về các mặt, các đặc điểm, phương diện khác nhau của trang phục đem ra so sánh đối chiếu để làm sáng tỏ từng luận điểm. Trong văn bản Trang phục của tác giả Băng Sơn, các luận điểm đều đứng ở vị trí đầu đoạn văn, tức là đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch. Cũng có thể luận điểm sẽ được trình bày theo cách quy nạp hoặc tổng – phân – hợp. 3. Về luận cứ trong văn nghị luận: Luận cứ bao gồm lí lẽ và dẫn chứng. Luận cứ là cơ sở hình thành luận điểm, là chỗ dựa cho luận chứng và là cơ sở cho bài văn nghị luận. Luận cứ phải có mối liên hệ logic với luận điểm. Luận cứ phải mang tính khách quan điển hình và toàn diện trên các mặt các phương diện khác nhau của đời sống xã hội. Để có luận cứ, người viết phải có khả năng liên hệ với thực tế đời sống. Ví dụ trong văn bản Trang phục của Băng Sơn, tác giả đã sử dụng hệ thống các luận cứ sau để làm sáng tỏ luận điểm Ăn cho mình, mặc cho người: Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp… Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang. Các dẫn chứng mà tác giả nêu ra rất toàn diện, đầy đủ ở mọi phương diện khác nhau của đời sống xã hội. Nhờ các dẫn chứng đó mà Băng Sơn đã làm sáng tỏ được luận điểm đã nêu ra, vừa làm cho lập luận của tác giả được chặt chẽ, thuyết phục người đọc, người nghe. 4. Về lập luận: Lập luận là nêu lên những ý kiến của người viết về một vấn đề nhất định bằng cách đưa ra các lí lẽ xác đáng. Lập luận trong văn bản nghị luận cũng rất quan trọng, bởi lẽ lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe đến một kết luận nào đó mà người nói muốn đạt tới. Lập luận càng chặt chẽ, hợp lí thì sức thuyết phục của văn bản càng cao. Trong chương trình Ngữ văn THCS, học sinh đã được làm quen với các phương pháp lập luận như: Lập luận giải thích, lập luận chứng minh, lập luận phân tích và tổng hợp. Để bài văn nghị luận được sâu sắc, người viết ngoài việc sử dụng linh hoạt các phương pháp lập luận cần phải có những giả thiết, so sánh, đối chiếu để làm sáng tỏ vấn đề. Ví dụ: Trong văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới, tác giả Vũ Khoan đã đưa ra một loạt những so sánh, đối chiếu kết hợp với các dẫn chứng tiêu biểu xác thực để thế hệ trẻ nhận thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam khi bước vào thế kỷ mới. Cụ thể là: Cái mạnh Cái yếu - Thông minh, nhạy bén với cái mới. - Cần cù sáng tạo trong lao động. - Có tinh thần đoàn kết đùm bọc thương yêu gúp đỡ nhau. - Có khả năng thích ứng nhanh với cái mới. - Hổng kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học thời thượng, kém về khả năng thực hành - Thiếu đức tính tỉ mỉ, hay đại khái qua loa, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ. - Đố kỵ trong làm ăn, kinh doanh. - Thói khôn vặt, bóc ngắn cắn dài. Với cách lập luận trên, tác giả Vũ Khoan đã gúp người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ nhận thức được mặt đúng, sai; mặt lợi, hại của người Việt Nam, giúp người đọc có thái độ điều chỉnh hành vi cho phù hợp. Từ những so sánh đối chiếu trên, tác giả đẫ chốt lại vấn đề: Bước vào thế kỷ mới, muốn sánh vai cùng các cường quốc năm châu thì cúng ta phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Tài liệu bao gồm các ví dụ cụ thể, giúp các bạn tự ôn tập. Mời các bạn tải vể để tham khảo.
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 57 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 |