Ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11 lý thuyết
Đặc điểm của văn học trung đại Việt Nam là gì? Ôn tập văn học trung đại Việt Nam cần nắm vững kiến thức như nào? Trong chuyên đề văn học trung đại Việt Nam cần ghi nhớ những ý chính gì?… Với nội dung nội dung bài viết sau này, Bankstore sẽ giúp đỡ bạn khối hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học trong Khóa học qua hướng dẫn ôn tập văn học trung đại Việt Nam. Show
[LIVE STREAM] Văn 9: Ôn tập Văn học Trung đại – Phân tích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt NgaXin thưa các bạn. Vâng. Xin kính thưa các bạn. Đây có thể xem là những file mp3. Nó như một cuốn sách giáo khoa đê các bạn có thế nghe mọi lúc, mọi nơi miễn là có internet. Bạn cũng có thể nghe trên đường, trên xe buyt, trên rừng , dưới ruộng thâm chí chúng ta có thể nghe trong bóng tối,,, Tiện hơn sách giáo khoa bạn nhỉ Trong sách có vàng. Thầy cô cũng giảng bài trong sách giáo khoa mà ra. Bạn nghe 1, 2, 3… các bạn sẽ hiểu. Member mình muốn các bạn nghe, nghe nhiều và suy nghĩ nữa… Xa xưa hoc theo phương pháp này (mua đài cassette vè đọc và ghi am lại để nghe chú làm gì có internet với smartphone như hiện giờ…) mà mình đỗ ĐH 3 lần đấy nhé. Hãy đăng kí kênh ủng hộ mình nha bạn ( https://goo.gl/pqY9dG ) Vô cùng trân trọng bạn đã xem, đăng kí và chia sẻ ! Khái quát về văn học trung đại Việt NamTình hình xã hội
Tình hình văn học
Văn học chữ Hán
Văn học chữ Nôm
Văn học chữ Quốc ngữ
Tiến trình lịch sử vẻ vang văn học trung đại Việt Nam
Các giai đoạn văn học Việt Nam thời trung đại
Các cảm hứng chủ đạo
Hướng dẫn ôn tập văn học trung đại việt nam lớp 11Để nắm rõ hơn về chủ đề này, tất cả chúng ta cùng soạn bài ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11 qua nội dung và phương pháp a) Nội dung Câu 1: Biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học trung đạiMột số đặc điểm của nội dung yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX:
Biểu hiện mới của văn học trung đại Việt Nam
Câu 2: Nguyên nhân xuất hiện trào lưu nhân đạo trong văn học trung đại Việt NamVăn học trung đại Việt Nam thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa bởi những nguyên nhân sau:
Câu 3: Lấy ví dụ qua tác phẩm Vào phủ chúa Trịnh
Câu 4: Giá trị nội dung và thẩm mỹ và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình ChiểuGiá trị nội dung:
Giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật:
b) Phương pháp Trên đây là chuyên đề và hướng dẫn ôn tập văn học trung đại Việt Nam. Mong rằng với những kiến thức trên có thể phục vụ cho bạn trong quá trình nghiên cứu của tôi. Hy vọng các bạn sẽ luôn nắm vững kiến thức về chủ đề ôn tập văn học trung đại Việt Nam. Chúc bạn luôn học tốt! Lịch Sử
Trả lời:
Theo anh/chị, vì sao có thể nói trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa? Hãy chỉ ra những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học này. Anh/chị hãy cho biết: Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX là gì? Hãy lựa chọn trong các vấn đề sau đây: Đề cao truyền thống đạo lí. Khẳng định quyền sống của con người Khẳng định con người cá nhân Qua tác phẩm Truyện Kiều, trích đoạn Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương, trích đoạn Truyện Lục Vân Tiên, các bài thơ Bài ca ngất ngưởng, Thương vợ, khóc Dương Khuê, hãy làm sáng tỏ vấn đề mà anh/chị cho là cơ bản nhất. Trả lời:Chủ nghĩa nhân đạo và những biểu hiện của nó.
Phân tích giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh của Lê Hữu Trác.Trả lời:a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm của đoạn trích (Nêu luận điểm của đề) Vào phủ chúa trịnh đã vén bức màn lịch sử xa xưa vô cùng đen tối để cho chúng ta thấy được những thú vui, khung cảnh nguy nga tráng lệ của nơi phủ chúa. Bằng tài năng và tình cảm của mình đối với nhân dân, Lê Hữu Trác đã viết nên tác phẩm Thượng kinh kí sự để phản ánh bức tranh hiện thực đó, được thể hiện sâu sắc qua đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh". b. Thân bài: Tác giả đã miêu tả bức tranh về cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa:
Lính nghìn cửa vác đòng nghiêm nhặt, Cả trời Nam sang nhất là đây! Lầu từng gác vẽ tung mây, Rèm châu, hiên ngọc, bóng mai ánh vào. Hoa cung thoảng ngạt ngào đưa tới, Vườn ngự nghe vẹt nói đòi phen. Quê mùa, cung cấm chưa quen, Khác gì ngư phủ đào nguyên thuở nào ! Những nghi thức, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa:
Cuộc sống nơi phủ chúa nhìn bề ngoài xa hoa lộng lẫy nhưng thực chất thiếu sinh khí. Một cuộc sống ăn chơi, hưởng lạc xa xỉ nhưng lại chẳng có tự do sinh khí. Đó cũng là nguyên nhân gây ra sự ốm yếu của thái tử Trịnh Cán. Sự thâm nghiêm kiểu mê cung càng làm tăng âm khí nơi phủ chúa. => Qua cách nói mỉa mai châm biếm của tác giả, ta thấy sự lộng quyền của nhà chúa với quyền uy tối thượng và nếp sống hưởng thụ cực kỳ xa hoa của chúa Trịnh cùng gia đình; sự thật bù nhìn của vua Lê khi ấy… Cuộc sống vật chất đầy đủ giàu sang nhưng phẩm chất tinh thần, ý chí nghị lực trống rỗng. Đó cũng chính là hình ảnh suy yếu mục ruỗng của tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh những năm cuối TK XVIII. Qua cách miêu tả người tả cảnh rất khách quan, tác giả đã ngầm phê phán kín đáo cảnh giàu sang xa hoa quyền uy ghê gớm của chúa Trịnh đồng thời thể hiện tâm hồn cao thượng, khát khao cuộc sống tự do không màng danh lợi của vị danh y Hải Thượng Lãn Ông. c. Kết bài: Khẳng định lại giá trị hiện thực của tác phẩm Qua đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, tác giả Lê Hữu Trác đã khắc họa một bức tranh hiện thực về cuộc sống nơi phủ chúa. Bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép chi tiết, chân thực, tác giả đã vẽ lại một bức tranh sinh động về cuộc sông xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường lợi danh của mình. Thông qua hành động của mình đã thể hiện sự không đồng tình với việc hưởng thụ lạc thú xa hoa của những người nắm giữ vận mệnh dân tộc. Sự tương phản trong quan điểm sống được thể hiện qua việc đối lập giữa hình ảnh những thứ sơn son thiếp vàng, võng điều áo đỏ, đèn đuốc lấp lánh, hương hoa ngào ngạt… đặt bên cạnh cái thanh đạm, thuần khiết của một ông già áo vải ở nơi quê mùa. Cuộc sống nơi cung vua, phủ chúa dẫu giàu sang phú quý tột bậc nhưng rốt cục cũng chỉ là vào luồn ra cúi, cá chậu chim lồng mà thôi. Trả lời:a. Giá trị nội dung: đề cao đạo lí nhân nghĩa (truyện Lục Vân Tiên); yêu nước bất khuất chống giặc ngoại xâm (thơ văn yêu nước: các bài văn tế, thơ Nôm Đường luật, Ngư Tiều y thuật vấn đáp). b. Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức – trữ tình: màu sắc Nam Bộ; ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật (dẫn chứng trong truyện Lục Vân Tiên). Với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ : Bi: đau buồn, thương tiếc; qua đời sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương, mất mát của nghĩa sĩ và tiếng khóc đau thương của những người thân, những người còn sống. Tráng: hào hùng, tráng lệ; qua lòng yêu nước, căm thù giăc, qua hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa quân, sự ca ngợi công đức của những anh hùng đã hy sinh vì nước vì dân. Tiếng khóc ấy là tiếng khóc lớn lao, cao cả. Trước và sau Nguyễn Đình Chiểu, thơ văn Việt Nam cũng vẫn chưa có một hình tượng nào được như thế. Cái mới mẻ và bất tử của hình tượng người nghĩa quân nông dân anh hùng làm nên bức tượng đài bi tráng là vì thế. Trả lời:
Một trong những phương pháp văn học trung đại Việt nam phải nắm được đặc điểm của bộ phận văn học này để từ đó đi sâu vào tìm hiểu những tác phẩm, đoạn trích cụ thể. Văn học trung đại có những đặc điểm riêng về tư duy nghệ thuật, quan niệm thẩm mĩ, bút pháp nghệ thuật, thể loại văn học… a. Anh/chị hãy chỉ ra những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo của tính quy phạm ở bài Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến). b. Hãy chỉ ra một số điển tích, điển cố trong các trích đoạn Truyện Lục Vân Tiên, Bài ca ngắn đi trên bãi cát, Bài ca ngất ngưởng mà anh/chị đã học, đồng thời phân tích cái hay của việc sử dụng những điển tích, điển cố đó. c. Bút pháp tượng trưng được thể hiện như thế nào trong Bài ca ngắn đi trên cát của Cao Bá Quát. d. Hãy nêu một số tác phẩm văn học trung đại mà tên thể loại gắn liền với tác phẩm.
Trả lời:a. Những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo trong tính quy phạm ở bài "Câu cá mùa thu" của Nguyễn Khuyến:
=> Tạo ấn tượng về bức tranh màu thu thanh vắng, quạch hiu, dương như chỉ có thi nhân trong vai người câu cá lắng mình vào cõi suy tư.
=> Tạo nên bức tranh thu tiêu biểu cho vùng đồng bằng Bắc Bộ. b. Một số điển tích, điển cố trong Bài ca ngất ngưởng
Tác dụng của điển tích, điển cố: Ngôn ngữ thơ trở nên hàm súc, cô đọng, giàu tính hình tượng, tính biểu cảm, thể hiện được rõ nhất tài năng bản lĩnh hơn người , cùng triết lí sống của Nguyễn Công Trứ c. Bút pháp tượng trưng được thể hiện trong Bài ca ngắn đi trên cát của Cao Bá Quát. Hình ảnh bãi cát dài, hình ảnh đường cùng, tượng trưng cho cuộc sống đầy khó khăn gian khổ; Đường đời không hề bằng phảng mà lắm chông gai; cuộc đời khó khăn, bế tắc, ngột ngạt d. Một số tác phẩm thể loại gắn liền với tên tác phẩm là:
Đặc điểm về hình thức nghệ thuật trong thơ Đường luật:
Đặc điểm của thể loại văn tế
Đặc điểm của thể loại hát nói
|