Ô tô đè vạch phạt bao nhiêu năm 2024

Ô tô đè vạch vàng, tài xế bị xử phạt bao nhiêu và điều luật nào quy định hình thức xử phạt với lỗi vi phạm này?

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ cũng như Quy chuẩn 41:2016/BGTVT:

Trường hợp 1: Vạch đứt khúc vàng

Vạch đứt khúc vàng theo dọc trục đường có vai trò phân cách 2 làn xe chạy ngược chiều nhau. Trường hợp vạch đứt khúc vàng nằm tại vỉa hè hay lề đường thì có vai trò ngăn cấm đỗ xe.

Trường hợp 2: Vạch liền vàng đơn

Vạch liền vàng theo chiều dọc đường sẽ có nhiệm vụ phân tách làn xe chạy ngược chiều cũng như không được lấn làn hay đè lên vạch.

Vạch liền vàng sẽ dùng phân chia trên đường có 2 hoặc 3 làn xe, chủ yếu tại đoạn đường có tầm nhìn vượt xe không thuận lợi, dễ có khả năng gây tai nạn giao thông. Nếu như vạch liền vàng trên vỉa hè hay lề đường sẽ có vai trò ngăn cấm xe dừng hoặc đỗ cách mép mặt đường 30cm.

Trường hợp 3: Hai vạch liền vàng song song

Hai vạch liền vàng song song có nhiệm vụ cấm xe đè lên vạch để vượt xe hay quay đầu. Đồng thời, nếu trên đường có 2 làn xe trở lên, không có giải phân cách… hai vạch liền vàng song song còn có nhiệm vụ phân chia 2 chiều cho xe chạy tại những đường có 4 làn trở lên.

Ô tô đè vạch vàng, tài xế sẽ bị xử phạt hành chính. [Ảnh: Châu Thư]

Trường hợp 4: Vạch kép vàng song song 1 đứt 1 liền

Dạng vạch vàng 1 nét đứt, 1 nét liền thường dùng tại các đoạn đường cần thiết phải cấm xe dùng làn ngược chiều theo hướng xe chạy cụ thể nhằm đảm bảo an toàn.

Loại vạch này sẽ phân chia 2 chiều xe chạy cho đường có 2 làn trở lên, không có dải phân cách 2 chiều. Khi gặp vạch này, xe tại làn đường tiếp giáp vạch đứt nét sẽ được cắt qua, sử dụng làn ngược chiều khi cần. Còn xe trên làn tiếp giáp với vạch liền nét sẽ không được cắt qua vạch.

Lỗi đè vạch vàng phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định mức phạt đối với lỗi đè vạch kẻ đường đối với ô tô như sau:

“Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này”.

Như vậy, người có hành vi điều khiển xe ô tô đè vạch kẻ đường [trong đó có vạch vàng] thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Ngoài ra, bị tước Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

Một trong những lỗi phổ biến khi tham gia giao thông hằng ngày chính là lỗi đè vạch. Vậy hiểu như thế nào cho đúng về lỗi đè vạch? Nếu vi phạm, người điều khiển phương tiện bị phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi đè vạch là gì? Nhận biết một số loại vạch kẻ đường phổ biến

Luật Giao thông đường bộ năm 2008 không giải thích thế nào là lỗi đè vạch. Tuy nhiên Luật này cũng nhấn mạnh, người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ, trong đó có vạch kẻ đường.

Thực tế có thể hiểu đơn giản, lỗi đè vạch là lỗi được xác định khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà để bánh xe đè lên hoặc lấn sang các loại vạch kẻ đường không được phép cắt qua.

Hiện nay, theo phụ lục G của QCVN 41:2019/BGTVT, các loại vạch kẻ đường được chia làm 04 nhóm:

- Vạch dọc đường.

- Vạch ngang đường.

- Vạch đứng.

- Các loại vạch kẻ đường khác.

Dưới đây là một số vạch kẻ đường phổ biến mà người tham gia giao thông không được phép cắt qua.

- Vạch 1.2 [vạch đơn, nét liền]: Phân chia hai chiều xe chạy. Xe không được lấn làn, đè lên vạch.

- Vạch 1.3 [nét liền và là vạch kẻ đôi]: Phân chia hai chiều của xe chạy. Người đi xe không được đè lên vạch và không được lấn làn

- Vạch 1.4 [vạch đôi, gồm 1 vạch được kẻ bằng nét đứt và một vạch kẻ bằng nét liền]: Phân chia hai chiều của xe chạy. Xe trên làn đường mà tiếp giáp với vạch nét đứt thì được cắt qua. Xe trên làn tiếp giáp với làn kẻ nét liền không được đè vạch, không được lấn làn.

- Vạch 2.2 [vạch đơn, nét liền]: Phân chia các làn xe cùng chiều. Xe không được phép chuyển làn hoặc sử dụng làn khác, không được đè lên vạch.

- Vạch 2.3: Vạch giới hạn làn đường được dành riêng/ưu tiên.

+ Vạch nét liền: Các xe khác không đi vào làn xe này.

+ Vạch nét đứt: Các xe khác được dùng làn đường này nhưng phải nhường cho các xe được ưu tiên.

- Vạch 2.4 [vạch kép có một vạch nét đứt và một vạch nét liền]: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều. Xe đi ở làn tiếp giáp với vạch đứt được cắt qua nếu cần thiết, xe đi ở làn tiếp giáp với vạch liền không được đè vạch và lấn làn bên kia.

- Vạch 4.1 [các vạch liền nét, màu trắng vẽ song song, nghiêng 135o ngược chiều kim đồng hồ]: Vạch kênh hóa dòng xe dạng gạch chéo. Các phương tiện phải đi theo tuyến đường quy định, không được lấn vạch hoặc cắt qua vạch trừ những trường hợp khẩn cấp.

- Vạch 4.2 [vạch liền nét, màu trắng được vẽ song song, nghiêng 135o, dạng chữ V]: Không được lấn vạch hoặc cắt qua vạch trừ những trường hợp khẩn cấp.

- Vạch 7.1 [vạch liền nét màu trắng, kẻ ngang toàn bộ bề rộng đường của hướng xe chạy]: Vạch dừng xe. Dùng để xác định vị trí dừng xe để chờ tín hiệu cho phép đi tiếp.

Lỗi đè vạch bị phạt bao nhiêu tiền?

Người điều khiển phương tiện chủ yếu mắc lỗi đè vạch trong các trường hợp sau đây:

- Đè vạch liền đường hai chiều

- Đè vạch liền trên cầu

- Đè vạch xương cá

- Đè vạch khi dừng đèn đỏ…

Những lỗi này đều được xếp vào nhóm hành vi “Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường” để xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Theo đó, người người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt như sau:

Phương tiện

Mức phạt

Phạt tiền

Phạt bổ sung

Ô tô

300.000 - 400.000 đồng

[Điểm a khoản 1 Điều 5]

Đè vạch gây tai nạn: Tước Giấy phép lái xe [máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [xe máy chuyên dùng] từ 02 - 04 tháng

Lỗi đè vạch vàng xe ô tô phạt bao nhiêu?

Như vậy, người có hành vi điều khiển xe ô tô đè vạch kẻ đường [trong đó có vạch vàng] thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Ngoài ra, bị tước Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

Lỗi đè vạch liền xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, lỗi đè vạch kẻ đường đối với xe máy bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Ngoài ra nếu hành vi đè vạch kẻ đường gây tai nạn giao thông thì bị tước Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Lỗi đè vạch xương cá bao nhiêu tiền?

Như vậy, hành vi điều khiển phương tiện giao thông đè lên vạch xương cá được xem là hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của vạch kẻ đường. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

Ô tô đi sai vạch kẻ đường phạt bao nhiêu?

Như vậy, người tham gia giao thông cần chú ý, lỗi đi sai vạch kẻ đường chỉ được xác định khi trên tuyến đường xe chạy có sự kết hợp của biến báo R. 411, vạch kẻ đường và mũi tên chỉ hướng. Mức phạt đi sai vạch kẻ đường đối với các loại phương tiện như sau: Xe ô tô: Mức phạt hành chính từ 300.000 - 400.000 đồng.

Chủ Đề