Nội dung bài tập đọc: lòng dân (tiếp theo)

- Ngắt giọng để phân biệt tên nhân vật với lời nói của nhân vật. Giọng đọc thay đổi linh hoạt, phù hợp với tính cách của nhân vật và tình huống căng thẳng đầy kịch tính của vở kịch.

II. GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI.

1. An đã làm cho bọn giặc mừng hụt. Khi chúng hỏi An: Ông đó phải tía mày không? An trả lời: “không phải tía” làm chúng hí hửng tưởng An đã sợ nên khai thật. Không ngờ An thông minh làm chúng phải tẽn tò: “Cháu... kêu bằng ba, chứ hổng phải tía”.

2. Chi tiết cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh là: Dì vờ hỏi chú cán bộ để giấy tờ chỗ nào, rồi nói lên tuổi của chồng, tên bố chồng để chú cán bộ biết mà nói theo.

3. Vở kịch được đặt tên là “Lòng dân’’ vì thể hiện được tấm lòng của người dân với cách mạng. Tin yêu cách mạng trọn lòng nên người dân sẵn sàng xả thân bảo vệ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng.

Nội dung: Đoạn kịch ca ngơi mẹ con dì Năm dũng cảm, mưu trí trong cuộc đấu trí để lừa giặc, cứu cán bộ cách mạng, qua đó thể hiện tấm lòng son sắt của người dân Nam Bộ đôi với cách mạng.

Nội dung chính: Ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm, mưu trí trong cuộc đấu trí để lừa giặc, cứu cán bộ cách mạng. Tấm lòng son sắt của dì cũng chính là tấm lòng của nhân dân Nam bộ đối với cách mạng

Câu 1 [trang 31]: An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?

Trả lời

Khi bọn giặc hỏi An: “Ông đó phải tía mầy không?”

An đã làm cho bọn giặc vui mừng khi trả lời: "Dạ, không phải” rồi lại khiến chúng vô cùng tẽn tò khi nói tiếp: "Dạ cháu kêu bằng ba chứ không phải tía."

Câu 2 [trang 31]: Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?

Trả lời

Dì Năm vờ hỏi chú cán bộ để giấy tờ chỗ nào, rồi nói tên tuổi của chồng, tên bố chồng để chú cán bộ biết mà nói theo.

Câu 3 [trang 31]: Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?

Trả lời

Vở kịch được đặt tên là “Lòng dân” vì vở kịch thể hiện tấm lòng người dân với cách mạng. Người dân tin yêu cách mạng, sẵn sàng xả thân bảo vệ cán bộ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng.

Câu 4 [trang 31]: Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.

Trả lời

Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch.

I. Cách đọc

- Ngắt giọng để phân biệt tên nhân vật với lời nói của nhân vật. Giọng đọc thay đổi linh hoạt, phù hợp với tính cách của nhân vật và tình huống căng thẳng đầy kịch tính của vở kịch.

II. Tìm hiểu bài

Câu 1. An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?

Trả lời:

An đã làm cho bọn giặc mừng hụt. Khi chúng hỏi an: ""Ông đó có phải tía mày không? An trả lời " không phải tía" làm chúng hí hửng tưởng An đã sợ nên khai thật. Không ngờ An thông minh làm chúng phải tẽn tò:" "Dạ, cháu... kêu bằng ba, chứ hổng phải tía."

Câu 2. Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?

Trả lời:

Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: Dì vờ hỏi chú cán bộ để giấy tờ chỗ nào, rồi nói tên, tuổi của chồng, tên bố chồng, qua đó người cán bộ sẽ biết để trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3. Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?

Trả lời:

Vở kịch được đặt tên là "Lòng dân" vì thể hiện được tấm lòng của người dân với cách mạng. Tin yêu cách mạng nên người dân sẵn sàng xả thân bảo vệ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng.

Nội dung:

Đoạn kịch ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm, mưu trí trong cuộc đấu trí để lừa giặc, cứu cán bộ cách mạng, qua đó thể hiện tấm lòng son sắt của người dân Nam Bộ đối với cách mạng.

Giaibaitap.me

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 1
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 2
  • Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 5
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2

Việt Nam – Tổ quốc em – Tuần 3

Soạn bài: Tập đọc: Lòng dân [tiếp theo]

Nội dung chính

Dì Năm tiếp tục giả nhận chú cán bộ làm chồng, bé An cũng không sợ hãi, nhận chú làm ba. Dì Năm còn lấy giấy tờ để chứng minh chú cán bộ là chồng mình. Nhờ vậy mà bọn cai, lính bị lừa, không bắt cán bộ.

Câu 1 [trang 31 sgk Tiếng Việt 5]: An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?

Trả lời:

An đã làm cho bọn giặc mừng hụt khi trả lời tên cai: “Dạ, không phải tía.” “Dạ cháu kêu bằng ba chứ không phải tía.”

Câu 2 [trang 31 sgk Tiếng Việt 5]: Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?

Trả lời:

Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: kéo dài thời gian để ngầm báo với chú cán bộ về tuổi người chồng và chá chồng thật của dì Năm, qua đó người cán bộ sẽ trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3 [trang 31 sgk Tiếng Việt 5]: Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?

Trả lời:

Vở kịch được đặt tên là Lòng dân vì nọi dung vở kịch đa thể hiện tinh thần bảo vệ cán bộ cách mạng của người dân trong bất kì hoàn cảnh nào. Qua dó ca ngợi tấm lòng của dân đối với cách mạng. Người cán bộ cách mạng dù ở đâu cũng được dân che chở, nuôi giấu.

Câu 4 [trang 31 sgk Tiếng Việt 5]: Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.

Trả lời:

Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch.



  • Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

Lời giải bài tập Tập đọc: Lòng dân [tiếp theo] trang 31 Tiếng Việt lớp 5 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 5.

Bài giảng: Lòng dân [Tiếp theo] - Cô Lê Thu Hiền [Giáo viên VietJack]

Lòng dân

Nhân vật: Dì Năm - 29 tuổi           

                  An -12 tuổi, con trai dì Năm       

                  Lính                

                  Cai 

Cảnh trí: Một ngôi nhà nông thôn Nam Bộ. Cửa nhà quay vào phía trong sân khấu. Bên trái kê một cái bàn, hai cái ghế. Bên phải là một chõng tre, trên có mâm cơm. 

Thời gianBuổi trưa. Má con dì Năm đang ăn cơm thì một chú cán bộ bị địch rượt bắt chạy vô. Dì Năm chỉ kịp đưa chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm. Vừa lúc ấy, một tên cai và một tên lính chạy tới. 

Cai:        - Anh chị kia! 

Dì Năm: - Dạ, cậu kêu chi?

Cai:        - Có thấy một người mới chạy vô đây không? 

Dì Năm: - Dạ, hổng thấy. 

Cán bộ:  - Lâu mau rồi cậu? 

Cai:        - Mới tức thời đây. 

Cai:        - Thiệt không thấy chớ? Rõ ràng nó quẹo vô đây [vẻ bực dọc]. Anh nầy là... 

Dì Năm: - Chồng tui. Thằng nầy là con. 

Cai:        - [Xẵng giọng] Chồng chị à?

Dì Năm: - Dạ, chồng tui. 

Cai:        - Để coi. [Quay sang lính] Trói nó lại cho tao [chỉ dì Năm]. Cứ trói đi. Tao ra lịnh mà [lính trói dì Năm lại]. 

An:         - [Ôm dì Năm, khóc òa] Má ơi má! 

Cán bộ:  - [Buông đũa đứng dậy] Vợ tôi... 

Lính:      - Ngồi xuống! [Chĩa súng vào chú cán bộ] Rục rịch tao bắn. 

Dì Năm: - Trời ơi! Tui có tội tình chi? 

Cai:       - [Dỗ dành] Nếu chị nói thiệt, tôi thưởng. Bằng chị nhận anh này là chồng, tôi bắn chị tức thời, đốt luôn cái nhà này nữa. 

Dì Năm: -  Mấy cậu... để tui... 

Cai:        - Có thế chớ! Nào, nói lẹ đi! 

Dì Năm: - [nghẹn ngào] An... [An "dạ"]. Mầy qua bà Mười... dắt con heo về..., đội luôn năm giạ lúa. Rồi ... cha con ráng đùm bọc lấy nhau. 

Cai:        - Hừm! Thằng nhỏ, lại đây. Ông đó phải tía mầy không? Nói dối tao bắn. 

An:        - Dạ, hổng phải tía... 

Cai:       - [hí hửng] Ờ giỏi! Vậy là ai nào? 

An:        - Dạ, cháu ... kêu bằng ba, chứ hổng phải tía. 

Cai:       - Thằng ranh! [ngó chú cán bộ] Giấy tờ đâu, đưa coi! 

Cán bộ: - [Giọng miễn cưỡng] Để tôi đi lấy [chú toan đi, cai cản lại] 

Cai:        - Để chị này đi lấy. [Quay sang lính]. Mở trói tạm cho chị. [Dì Năm vào buồng] 

Dì Năm: - [Nói vọng ra] Ba nó để chỗ nào? 

Cán bộ:  - Thì coi đâu đó. 

Cai:        -Trời ơi, con ruồi bay qua là tao biết ngay con đực hay cái mà. Qua mặt tao không nổi đâu!

Cán bộ : - Có không, má thằng An?

Dì Năm: - Chưa thấy. 

Cai:        - Thôi trói lại dẫn đi 

Dì Năm: - Đây rồi nè. Mấy cậu coi. Làng này ai hổng biết Lâm Văn Nên, 31 tuổi, con ông Dừa [đưa giấy cho cai, cai chuyển cho lính] 

Cai:        - Nè đọc coi! - Lính [đọc]: Anh tên ... 

Cán bộ: - Lâm Văn Nên, 31 tuổi, con ông ... 

Cai [vẻ ngượng ngập]: Thôi... thôi được rồi. [ngó dì Năm] Nhà có gà vịt gì không chị Hai? Cho một con nhậu chơi hà! Theo Nguyễn Văn Xe Tía [tiếng Nam Bộ]: cha Chỉ [tiếng Nam Bộ]: chị ấy Nè [tiếng Nam Bộ]: này

Theo Nguyễn Văn Xe 

Cai: Chức thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường. 

Hổng thấy: Không thấy 

Thiệt: thật

Quẹo vô: Rẽ vào

Lẹ: Nhanh 

Ráng: Cố, cố gắng

Tía[tiếng Nam Bộ]: cha 

Chỉ [tiếng Nam Bộ]: chị ấy 

 [tiếng Nam Bộ]: này  

Nội dung chính Lòng dân [tiếp theo]

Quảng cáo

Dì Năm tiếp tục giả nhận chú cán bộ làm chồng, bé An cũng không sợ hãi, nhận chú làm ba. Dì Năm còn lấy giấy tờ để chứng minh chú cán bộ là chồng mình. Nhờ vậy mà bọn cai, lính bị lừa, không bắt cán bộ.

Bố cục bài Lòng dân [tiếp theo]

Có thể phân chia tiếp vở kịch thành các đoạn như sau:

Đoạn 1: Từ đầu đến chú toan đi, cai cản lại

Đoạn 2: Từ Để chị này đi lấy đến Chưa thấy

Đoạn 3: Phần còn lại

Câu 1 [trang 31 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?

Trả lời:

An đã làm cho bọn giặc mừng hụt khi trả lời tên cai: "Dạ, không phải tía." "Dạ cháu kêu bằng ba chứ không phải tía."

Quảng cáo

Câu 2 [trang 31 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?

Trả lời:

Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: kéo dài thời gian để ngầm báo với chú cán bộ về tuổi người chồng và chá chồng thật của dì Năm, qua đó người cán bộ sẽ trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3 [trang 31 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?

Trả lời:

Vở kịch được đặt tên là Lòng dân vì nọi dung vở kịch đa thể hiện tinh thần bảo vệ cán bộ cách mạng của người dân trong bất kì hoàn cảnh nào. Qua dó ca ngợi tấm lòng của dân đối với cách mạng. Người cán bộ cách mạng dù ở đâu cũng được dân che chở, nuôi giấu.

Câu 4 [trang 31 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1]: Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.

Quảng cáo

Trả lời:

Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch.

Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 3 khác:

Trắc nghiệm Tập đọc: Lòng dân [có đáp án]

Câu 1: Câu chuyện “Lòng dân” có sự xuất hiện của những nhân vật nào?

A. Dì Năm, An, chú cán bộ, cai

B. Dì Năm, An, chú cán bộ, ông của An, lính

C. Dì Năm, An, chú cán bộ, cai, lính

D. Dì Năm, An, chú cán bộ, cai, ông của An

Hiển thị đáp án

Lời giải: 

Nhân vật: Dì Năm 29 tuổi

An – 12 tuổi, con trai dì Năm

Chú cán bộ

Lính

Cai

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Câu chuyện diễn ra ở vùng đất nào thời chiến tranh? 

A. Đồng bằng bắc bộ

B. Miền núi

C. Nam Bộ

D. Miền tây sông nước

Hiển thị đáp án

Lời giải: 

Cảnh trí: Một ngôi nhà nông thôn Nam Bộ. Cửa nhà quay vào phía trong sân khấu. Bên trái kê một cái bàn, hai cái ghế. Bên phải là một chõng tre, trên có mâm.

- Cảnh trí được diễn ra tại một vùng nông thôn Nam Bộ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Chú cán bộ đã gặp phải chuyện gì nguy hiểm?

A. Chú cán bộ cứu một em bé bị thương, hai người cùng chạy vào nhà dì Năm

B. Chú cán bộ bắn chết một tên quan Tây, bị bọn giặc đuổi bắt

C. Chú cán bộ bị bỏ đói lâu ngày, chạy vào nhà dì Năm

D. Chú cán bộ bị bọn giặc đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.

Hiển thị đáp án

Lời giải: 

- Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?

Chú cán bộ bị bọn giặc đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 4: Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ? 

A. Dì Năm nói chú cán bộ chui vào trong tủ quần áo để trốn

B. Dì vội đưa cho chú một chiếc áo khác thay ra để bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, làm như chú là chồng dì

C. Dì Năm vội đưa cho chú một chiếc áo khác thay ra để bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ra phía sau nhà ngồi chờ.

D. Dì Năm nói chú cán bộ trốn vào trong buồng rồi chỉ sai đường nhằm đánh lạc hướng bọn giặc.

Hiển thị đáp án

Lời giải: 

- Dì Năm đã nghĩ ra  cách gì để cứu chú cán bộ?

Dì vội đưa cho chú một chiếc áo khoác để thay, cho bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, làm như chú là chồng của dì.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Bọn cai và lính đã làm gì dì Năm khi dì không khai?

A. Bắt, trói nhằm dọa nạt để dì Năm phải khai ra chú cán bộ

B. Trói lại rồi đánh đập dã man

C. Trói lại và bắt giải đi

D. Bắt dì phải mổ gà, mổ lợn thiết đãi bọn chúng một bữa

Hiển thị đáp án

Lời giải: 

Mặc cho bọn giặc có dọa nạt, thậm chí là bắt trói, dì Năm kiên quyết không khai ra chú cán bộ.

Đáp án cần chọn là: A

Xem thêm các bài Để học tốt môn Tiếng Việt 5 hay khác:

Các chủ đề khác nhiều người xem

  • Giải Toán lớp 5
  • Văn mẫu lớp 5

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 5 | Giải bài tập Tiếng Việt 5 | Để học tốt Tiếng Việt 5 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 5Để học tốt Tiếng Việt 5 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

viet-nam-to-quoc-em-tuan-3.jsp

Video liên quan

Chủ Đề