Những hành vi nào sau đây trái với quy định của nhà nước về hôn nhân

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&HĐ), kết hôn giả tạo:

Là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình

Như vậy, nếu ai lợi dụng việc kết hôn để thực hiện những hành vi nêu trên thì thuộc trường hợp kết hôn giả tạo và thuộc trường hợp bị pháp luật nghiêm cấm.

Đồng thời, nếu ai vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền phạt từ 10 - 20 triệu đồng (theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82 năm 2020).

Xem thêm…

2/ Tảo hôn

Định nghĩa tảo hôn được khoản 8 Điều 3 Luật HN&GĐ như sau:

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn

Trong đó, độ tuổi đăng ký kết hôn là “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” (theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ).

Trong đó, tuổi kết hôn được xác định theo ngày, tháng, năm sinh (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).

Nếu nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi, vẫn duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật mặc dù đã có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì bị phạt từ 03 - 05 triệu đồng.

Riêng người tổ chức cho người chưa đủ tuổi kết hôn thì bị phạt từ 01 - 03 triệu đồng (Điều 58 Nghị định 82/2020). Nếu đã bị phạt hành chính mà vẫn thực hiện thì có thể bị phạt cải tạo không giam nữ đến 02 năm với Tội tổ chức tảo hôn tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015.

Xem thêm…

8 trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định mới nhất (Ảnh minh họa)

3/ Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn

Theo khoản 9 Điều 3 Luật HN&GĐ, cưỡng ép kết hôn được quy định như sau:

Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

Trong khi đó, một trong những điều kiện để nam, nữ kết hôn là “việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định” (theo điểm b khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ).

Bởi vậy, có thể thấy ép người khác kết hôn trái với ý muốn của họ nghĩa là vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn được pháp luật bảo vệ. Bởi vậy, người nào vi phạm quy định này thì tùy vào tính chất, mức độ có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:

- Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82 của Chính phú;

- Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm theo quy định của Điều 181 Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện.

Đồng thời, người bị cưỡng ép hoặc lừa dối kết hôn còn có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật (theo Điều 10 Luật HN&GĐ).

Xem thêm…

4/ Cản trở kết hôn

Khoản 10 Điều 3 Luật HN&GĐ định nghĩa hành vi cản trở kết hôn là:

Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

Theo đó, nếu người nào vi phạm thì bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82 của Chính phủ.

Nếu người nào đã bị xử phạt hành chính về hành vi này nhưng vẫn cản trở người khác kết hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn khác thì có thể bị phạt bằng một trong các hình thức nêu tại Điều 181 Bộ luật Hình sự sau đây:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;

- Phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Xem thêm…

5/ Kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng

Việc kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng hay còn gọi là hành vi ngoại tình với người đang có vợ/đang có chồng gồm các trường hợp sau đây:

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;

- Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ đang có chồng, có vợ.

Đây không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức mà ở một mức độ nào đó, hành vi này còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự:

- Phạt hành chính: Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020);

- Truy cứu trách nhiệm hình sự: Mức phạt tù cao nhất là đến 03 năm tù (theo quy định của Điều 182 Bộ luật Hình sự).

Xem thêm…

6/ Những người không được kết hôn với nhau

Không chỉ kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng mà Luật HN&GĐ còn cấm kết hôn giữa những người có các mối quan hệ sau đây:

- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ: Là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (theo khoản 17 Điều 3 Luật HN&GĐ).

- Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời: Là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba (theo khoản 18 Điều 3 Luật HN&GĐ).

- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Nếu vi phạm thì theo quy định tại Nghị định số 82 của Chính phủ, người vi phạm sẽ bị phạt tiền:

- Từ 03 - 05 triệu đồng: Kết hôn giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (điểm a khoản 1 Điều 59);

- Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng: Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi (điểm a, điểm b khoản 2 Điều 59).

Các mối quan hệ không được kết hôn với nhau (Ảnh minh họa)

7/ Yêu sách của cải trong kết hôn

Khoản 12 Điều 3 Luật HN&GĐ quy định:

Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ

Theo đó, yêu sách của cải trong kết hôn chỉ là hành vi bị cấm nếu nhằm mục đích cản trợ việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ - một trong những nguyên tắc quan trọng khi đăng ký kết hôn. Và hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng (theo điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82).

Xem thêm…

8/ Hôn nhân đồng tính không được thừa nhận

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau khi đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn (theo khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ).

Đồng nghĩa với đó, theo quy định hiện hành, việc kết hôn chỉ được công nhận giữa nam và nữ nếu hai người đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền.

Không chỉ vậy, tại khoản 2 Điều 8 Luật HN&GĐ cũng khẳng định:

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

Bởi vậy, khi người cùng giới tính sống chung với nhau như vợ chồng thì các quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng sẽ không được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trên đây là những trường hợp bị cấm đăng ký kết hôn theo quy định hiện nay. Nếu còn thắc mắc về các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình, độc giả có thể liên hệ 1900 6192 để được giải đáp, hỗ trợ.

>> Quy định mới nhất về thủ tục đăng ký kết hôn

Với mong muốn giải đáp ngay lập tức các vướng mắc về kết hôn cho người Việt Nam và người nước ngoài, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật kết hôn. Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi thông qua Tổng đài 19006588.

Kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ, chồng giữa nam và nữ làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của pháp luật.

Nam, nữ kết hôn cần phải đáp ứng những điều kiện kết hôn và không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

Vậy những trường hợp cấm kết hôn là những trường hợp nào?

Để giúp bạn có những thông tin đầy đủ về vấn đề này, Luật Quang Huy chúng tôi xin tư vấn về những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành.

1. Các trường hợp cấm kết hôn

Nam, nữ thực hiện việc kết hôn cần đảm bảo đáp ứng tất cả các điều kiện kết hôn quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trong đó, Luật Hôn nhân và gia đình có điều kiện về không thuộc những trường hợp cấm kết hôn.

Theo điểm d khoản 1 Điều 8 về Điều kiện kết hôn quy định:

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Các trường hợp cấm kết hôn tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm:

1.1 Kết hôn giả tạo

Kết hôn giả tạo được hiểu là việc nam, nữ kết hôn trên cơ sở một thỏa thuận hoặc một hợp đồng nào đó nhằm mục đích khác lớn hơn là lý do xây dựng gia đình.

Chẳng hạn như: việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Trên nguyên tắc, kết hôn giả tạo vẫn sẽ đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng.

Tuy nhiên, mục đích của kết hôn là xây dựng gia đình không đảm bảo.

1.2 Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Cụ thể, nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi khi xác định tuổi theo ngày, tháng, năm sinh.

Việc quy định độ tuổi kết hôn nhằm đảm bảo họ có khả năng thực hiện nghĩa vụ là xây dựng gia đình và phát triển xã hội hay không.

Cưỡng ép kết hôn là việc một người dùng hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

Ta có thể thấy, cấm các hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn đều nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của công dân, thể hiện ý chí tự nguyện của nam, nữ khi đăng ký kết hôn.

1.3 Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ

Theo Thông tư liên tịch số 01/2016 /TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình quy định người đang có vợ có chồng là người thuộc một trong các trường hợp:

  • Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
  • Người chung sống như vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
  • Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

Như vậy, pháp luật hiện nay cấm kết hôn với các chủ thể là người đã có vợ, có chồng theo quy định của pháp luật mà chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ, chồng của họ chết hoặc vợ, chồng của họ không bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

1.4 Kết hôn giữa những người có quan hệ thân thích

Những người có quan hệ thân thích bị cấm kết hôn với nhau bao gồm:

  • Những người cùng dòng máu về trực hệ;
  • Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
  • Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
  • Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó người này sinh ra người kế tiếp nhau.

Những người cùng dòng máu về trực hệ thì không được kết hôn với nhau.

Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm:

  • Cha, mẹ là đời thứ nhất;
  • Anh, chị, em cùng cha, mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;
  • Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Như vậy, cấm kết hôn giữa những người trong phạm vi ba đời được hiểu là:

  • Cấm kết hôn giữa anh, chị, em cùng cha mẹ với nhau, anh, chị, cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha;
  • Cấm kết hôn giữa bác ruột, chú ruột, cậu ruột với các cháu gái, bác ruột, cô ruột, dì ruột với các cháu trai;
  • Cấm kết hôn giữa anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì với nhau.

Ngoài ra, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 còn cấm kết hôn giữa:

  • Cha mẹ nuôi với con nuôi;
  • Giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Đây là quy định hoàn toàn phù hợp với đạo đức, văn hóa của người Việt Nam, bảo vệ những nét đẹp mang giá trị văn hóa, truyền thống đối với đời sống hôn nhân và gia đình, đồng thời góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình.

Như vậy, các trường hợp cấm kết hôn được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc cấm kết hôn nhằm mục đích đó là bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.

Các hành vi vi phạm trường hợp cấm kết hôn sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng hành vi cụ thể.

2. Phương thức xử lý việc kết hôn thuộc trường hợp bị cấm

Việc kết hôn thuộc trường hợp cấm kết hôn rõ ràng vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Do đó, khi có yêu cầu, Tòa án sẽ xem xét việc hủy kết hôn trái pháp luật.

Bên cạnh đó, việc kết hôn thuộc trường hợp bị cấm có thể được xử lý theo một trong hai phương thức là: xử lý vi phạm hành chính và xử lý hình sự.

2.1 Xử lý vi phạm hành chính

Theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đới với hành vi kết hôn giả tạo.

Theo Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ.

Theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
  • Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
  • Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
  • Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2.2 Xử lý hình sự

Tùy vào hành vi và mức độ vi phạm mà mỗi hành vi sẽ có mức xử phạt khác nhau.

Cụ thể Chương XVII Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về Các tội phạm chế độ hôn nhân và gia đình quy định mức xử phạt đối với mỗi hành vi như sau:

Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ đã bị xử lý vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

Hành vi kết hôn giữa người đang có vợ, có chồng hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có vợ, có chồng làm cho:

  • Quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát hoặc đã có quyết định của Tòa án hủy  việc kết hôn thì  phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Hành vi kết hôn giữa những người mà biết rõ cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

3. Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Thông tư liên tịch số 01/2016 /TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về các trường hợp cấm kết hôn.

Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 19006588 gặp Luật sư tư vấn luật trực tuyến của Luật Quang Huy.

Trân trọng./.