Ngữ pháp sai khiến tiếng Hàn
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu các cấu trúc diễn tả hình thức sai khiến, cùng với hình thức bị động học ở bài 9 (bấm vào đây để xem lại) là các biểu hiện được người Hàn Quốc sử dụng thường xuyên trong cuộc sống và người nước ngoài rất dễ nhầm lẫn khi sử dụng. Để thiết lập hình thức 사동, có hai cách là gắn các tiếp từ hoặc thêm 게 하다 vào gốc của động từ hoặc tính từ. Tuy nhiên không phải tất cả động tính từ đều kết hợp được với các tiếp từ này nên bạn buộc phải học thuộc lòng các 사동사. Hãy cùng xem bên dưới để tìm hiểu rõ hơn nhé. 1. 단어 사동 (-이/히/리/기/우/추-) 가: 진주가 왜 울어요? 거든요. 가: 아기가 밥을 먹습니다. Mẹ cho em bé ăn. Sử dụng cấu trúc này khi chủ ngữ làm cho người, động vật, sự vật hoặc một đối tượng nào khác làm gì hoặc đạt tới một. trạng thái nào đó. Hình thức này thiết lập bằng cách thêm tiếp từ -이/히/리/기/우/추- vào đuôi của động từ, tính từ.
Một số hình thức động từ sai khiến thông dụng như sau: Hình thức sai khiến này được thiết lập như sau. Theo đó, nội động từ (hay còn gọi là chủ động từ - Tính chất của động từ thể hiện việc chủ ngữ tự hành động hay chuyển động.) ở cột tay phải và hình thức biến đổi ở cột tay trái. 1. Trong số động từ sai khiến và động từ bị động có một số động từ giống nhau, nên chúng được phân biệt tùy theo bối cảnh sử dụng. Cuốn sách này được đọc bởi nhiều người.- Bị
động. Thầy giáo bảo Yeongsu đọc sách.-Sai khiến Biển được nhìn thấy từ phòng của chúng tôi. -Bị động Tôi cho bạn nhìn ảnh của bạn trai tôi.-Sai khiến Một vài động từ thông dụng được sử dụng với hình thức sai khiến và bị động giống nhau như
sau: 2. Mặc dù hình thức sai khiến và bị động giống nhau, nên muốn phân biệt rõ ràng thì chúng ta thêm -아/어 주다. • 라라는 더러워진 고양이를 씻겼어요. = 라라는 더러워진 고양이를 씻겨 줬어요. Lala tắm cho con mèo. = 엄마는 아이에게 예쁜 구두를 신겨 줬습니다.Mẹ đi đôi giày đẹp cho em bé. Xin lỗi, anh đến muộn. 나: 한 시간이나 기다리게 하면 어떻게 해요? 가: 자야 씨에게 주려고 산 꽃이에요. Thật ạ? Yang Gang, anh làm em hạnh phúc quá. 1. Sử dụng cấu trúc này khi chủ ngữ làm cho ai phải thực hiện hành động nào đó. cấu trúc này thiết lập bằng cách thêm -게 하다 vào đuôi động từ. Đối với nội động từ thì
biểu thị dưới dạng N1 이/가 N2을/를 V-게 하다,còn ngoại động từ thì N1 이/가 N2에게 V-게 하다. (Nội động từ là những động từ đã có đầy đủ ý nghĩa, và không cần danh từ bổ nghĩa cho nó như 울다, 웃다, còn ngoại động từ cần tân ngữ bổ nghĩa như 보다, 읽다) 선생님께서는 학생들을 10분 동안 Thầy giáo cho học sinh nghỉ giải lao 10 phút. Bố của Juhee bảo cô ấy chơi đàn piano trước mặt khách. Giáo sư bảo học sinh nộp bài muộn nhất vào thứ 6. 2. Khi -게 하다 được sử dụng sau tính từ, nó diễn tả chủ ngữ làm cho người khác trở nên trạng thái được mô tả bởi tính từ được dùng đó. Trong trường hợp này, sử dụng hình thức N1 이/가 N2을/를 A-게 하다. Mark hỏi
nhiều quá làm tôi thấy phiền. 일들이 많이 생겼어요. 3. Có thể sử dụng cấu trúc này để cho phép hoặc không cho phép ai đó làm gi. Trong trường hợp này, 하다 trong -게 하다 sẽ truyền tải ý nghĩa 허락하다 (cho phép). Mẹ cho bọn trẻ mỗi ngày một tiếng xem TV. Bố mẹ tôi không cho tôi ra ngoài vào đêm khuya. Lưu ý: (〇) (〇) 2. Hình thức ‘-도록 하다’
hoặc -게 만들다 có ý nghĩa tương đương với -게 하다. = 교수님은 학생들에게 책을 읽어 오도록 하셨어요. Giáo sư bảo học sinh đọc sách. = 경민 씨는 아이가 혼자 밖에 못 나가도록 했어요. Gyeoagraim không cho bọn trẻ ra ngoài một mình. 사람이 에요. 사람이에요. . Người nhân viên đó mua cho Akira điện thoại mới. 3. Hình thức sai khiến có thể thiết lập bằng cách thêm tiếp từ -이/히/리/기/우/추- hoặc gắn -게 하 다 vào động từ và tính từ, Hai hình thức này khác nhau như sau: Link
tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây |