Nét khu biệt là gì

2.Giải thíchnét khu biệt3.Phân biệtâm vịâm tố4.Âm vị có những loạibiến thểnào?5.Anh [chị] hiểu thế nào làâm vị đoạn tínhâmvị siêu đoạn tính

Khái niệm Âm vị-Âm vị là đơn vị tối thiểu của hệ thống ngữ âm của một ngôn ngữ dùng để cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh của các đơn vị có nghĩa của ngôn ngữ. Nói ngắn gọn: âm vị là đơn vị khu biệt, đơn vị chức năng.- Ký hiệu âm vị: / /

Nét khu biệt của âm vị-Để tìm ra nét khu biệt của mỗi âm vị, người ta so sánh đặc trưng ngữ âm của âm vị này với đặc trưng ngữ âm của đơn vị khác để tìm ra các nét khu biệt.Ví dụ: Âm vị trong tiếng Việt /s/ được tạo nên bởi 4 đặc trưng: âm đầu lưỡi, xát, ồn và vô thanh.Tính chất đầu lưỡi phân biệt với /f/, tính chất xát phân biệt với /l/. Bốn đặc trưng đó được gọi là các nét khu biệt hay dấu hiệu khu biệt.Như vậy, âm vị được xác định bằng các đặc trưng khu biệt.Định nghĩa:Âm vị là một chùm hoặc một tổng thể đặc trưng khu biệt được thể hiện đồng thời.- Âm tố là sự thể hiện cụ thể của âm vị của mỗi cá nhân trong một hoàn cảnh nhất định nên ngoài nhữngnét khu biệttrên, nó còn bao gồm nhữngnét không khu biệt

Hướng dẫn TL7Phân biệt âm vị và âm tốÂm tốÂm vịLà sự thể hiện của âm vị [lànhững biến thể của âm vị]Âm vị được thể hiện ra bằng các âm tốLà yếu tố âm thanh tự nhiên cụ thể [mặt tự nhiên của ngữ âm]Mang chức năng khu biệt âmthanhSố lượng vô hạnSố lượng hữu hạnCả những nét đặc trưng khu biệt lẫn không khu biệtGồm những nét đặc trưng khu biệtLà đơn vị của lời nói [tất cả các âm được dùng trong lời nói đều là âm tố]Là đơn vị của ngôn ngữ [đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ có chức năng cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh của đơn vị có nghĩa]

Biến thể của âm vị-Mỗi âm vị được thể hiện ra bằng các âm tố. Biến thể củaâm vị là âm tố- Các loại biến thể:+ Biến thể kết hợp: biến thể bị quy định bởi vị trí, bối cảnh của ngữ âm. Đây là biến thể bắt buộc.+ Biến thể tự do: cách thể hiện âm vị ở mỗi người nói. Gọi là tự do nhưng không tự do hoàn toàn. Lỗi phát âm quá xa lạ với xã hội sẽ không được chấp nhận và được coi là ngọng.

Âm vị đoạn tính và Âm vị siêu đoạn tínhTrong ngữ âm học, có các đơn vị có thể phân đoạn trong chuỗi lời nói theo tuyến tính [âm tố, âm vị, âm tiết] và các đơn vị không phân

Upload your study docs or become a

Course Hero member to access this document

Upload your study docs or become a

Course Hero member to access this document

End of preview. Want to read all 187 pages?

Upload your study docs or become a

Course Hero member to access this document

Âm vị là đơn vị tối thiểu của hệ thống ngữ âm của một ngôn ngữ dùng để cấu tạo và phân biệt vỏ âm thanh của các đơn vị có nghĩa của ngôn ngữ.

Âm vị còn có thể được coi là một chùm hoặc một tổng thể đặc trưng các nét khu biệt được thể hiện đồng thời.

Hiện nay có 3 cách định nghĩa âm vị:

 1.1. Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất có giá trị khu biệt nghĩa

 1.2. Âm vị là một cấu trúc ngôn ngữ học bao gồm các nét khu biệt. Ngôn ngữ học gọi âm vị là chùm nét khu biệt

 1.3. Âm vị là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống các đơn vị của ngôn ngữ

2. Phân biệt âm tố với âm vị. Biến thể của âm vị

Âm vị là một đơn vị trừu tượng còn âm tố là một đơn vị cụ thể. Âm vị được thể hiện ra bằng các âm tố và âm tố là sự thể hiện của âm vị.

Những âm tố cùng thể hiện một âm vị được gọi là các biến thể của âm vị.

3. Các hệ thống âm vị của tiếng Việt

3.1. Hệ thống âm đầu

Tiếng Việt có 22 phụ âm đầu, bao gồm:

/b, m, f, v, t, t’, d, n, z, r, s, ş, c, tr, nh, l, k, χ, ŋ, γ, h, ?/

Bảng hệ thống âm đầu tiếng Việt

3.2. Hệ thống âm đệm

Âm đệm /w/ có chức năng làm trầm hoá âm sắc của âm tiết.

3.3. Hệ thống âm chính

Tiếng Việt có 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi làm âm chính:

/i, e, ε, ɤ, ɤˇ, a, ɯ, ă, u, o, ɔ, ɔˇ, εˇ, ie, ɯɤ, uo/

tức:

/i, e, ê, ơ, â, a, ư, ă, u, o, ô, ơ, e ngắn, ia, ươ, uơ/

Bảng hệ thống nguyên âm tiếng Việt

3.4. Hệ thống âm cuối

Ngoài âm cuối /rezo/, tiếng Việt còn có 8 âm cuối có nội dung tích cực, trong đó có 6 phụ âm /m, n, ŋ, p, t, k/ và hai bán nguyên âm /-w, -j/.

Bảng hệ thống âm cuối tiếng Việt

Bảng hệ thống âm cuối tiếng Việt

3.5. Hệ thống thanh điệu

Tiếng Việt có 6 thanh điệu.

Quy luật hình thành thanh điệu tiếng Việt

Trong quá trình lịch sử phát triển của mình, nhóm ngôn ngữ Việt Mường đã có một chuyển đổi quan trọng mang tính quy luật: ban đầu chúng là những ngôn ngữ/ phương ngữ không thanh điệu, về sau hệ thống thanh điệu xuất hiện và có diện mạo như ngày nay. Chuyển đổi mang tính quy luật này thường được các nhà nghiên cứu gọi là quy luật hình thành thanh điệu và do A.G. Haudricourt giải thích từ năm 1954. Sơ đồ dưới đây cho chúng ta biết rằng sự xuất hiện các thanh xảy ra là do các biến đổi của âm cuối [rụng đi] và phụ âm đầu [lẫn lộn vô thanh với hữu thanh].

Bản chất của quá trình này là vấn đề đường nét các thanh điệu có liên quan đến cách kết thúc âm tiết. Bản chất của quá trình này cũng là sự xuất hiện âm vực của từ và sau đó là độ cao của thanh điệu nhằm giải quyết mối tương ứng hữu thanh và vô thanh lẫn lộn.

Sơ đồ nguồn gốc thanh điệu tiếng Việt qua các thời kì

Đầu công nguyên

[không thanh]

Thế kỉ thứ VI

[ba thanh]

Thế kỉ XII

[sáu thanh]

Ngày nay
papapaba
sla, hlahlalala
baba
lala
pas, pahpảbả
slas, hlahhlàlảlả
bas, bah
las, lah
pax, pa?
slax, ba?hlá
bax, ba?pạbạ
lax, la?lạlạ

Xem Biểu diễn âm vị học [phần 3]

Xem Khái niệm âm vị học [phần 1]

[Nguồn: ngonngu.net]

Video liên quan

Chủ Đề