N2o đọc là gì

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Nội dung chính

  • Khí N2O là khí gì?
  • Khí n2o dùng làm gì ?
  • Ứng dụng của khí N2O là gì?
  • Những hạn chế của khí n2o là gì?
  • Migco cung cấp khí N2O tinh khiết
  • Video liên quan

Create an account

N2O là khí được sinh ra trong quá trình đốt các nguyên liệu hóa thạch và vẫn luôn tồn tại trong tự nhiên.

Vào năm 1799, nhà hóa học người Anh Humphry Davy là người đầu tiên phát hiện ra đặc tính kì quặc của khí N2O. Ông cùng cộng sự của mình đã thu gom khí được tạo ra trong quá trình đun nóng các tinh thể nitrat amoni vào một túi lụa màu xanh lá cây. Sau khi loại bỏ tạp chất, họ hít nó qua một ống tẩu.

Để phục vụ cho nghiên cứu riêng của mình, Davy đã đem khi này cho bệnh nhân và cả những người khỏe mạnh hít và ghi nhận các cảm giác của họ.

Mãi tới năm 1844, bác sỹ Horace Wells mới dùng khí N2O vào y học. Ông dùng khí này để giúp bệnh nhân nhổ răng giảm đau.

Sau này N2O còn được áp dụng vào các mục đích khác nữa. Khí N2O thực sự nổi tiếng là sau khi loạt phim Fast&Furious hay dòng game Need for Speed ra mắt. Để tăng tốc độ, bạn chỉ cần bấm vào nút NOS hay còn gọi là bật Ni-trô. Khi đó, bình khí N2O được bơm vào động cơ khiến cho liên kết nguyên tử giữa Nitrogen và Oxygen bị phá vỡ, lượng oxygen trong buồng đốt bị tăng đột ngột làm cho quá trình cháy diễn ra mạnh hơn. Piston sẽ chuyển động nhanh hơn và tốc độ của xe tăng.

Xem thêm


Khí N2O giúp xe tăng tốc trong phim Fast&Furious.

Khí N2O có thể gây cảm giác hưng phấn và muốn cười nên còn được gọi là khí cười. Hiện tại, khí N2O được sử dụng khá nhiều tại các tụ điểm vui chơi của giới trẻ.

Tác hại của khí cười

Theo các chuyên gia y tế thế giới thì nếu lạm dụng N2O có thể dẫn tới co giật, mất kiểm soát, trầm cảm, ngất. Ngay cả khi sử dụng ở nồng độ thấp thì người dùng cũng sẽ bị giảm nhận thức, tầm nhìn và thính giác.

Với những người bị bệnh về tim mạch, hen suyễn và các bệnh liên quan tới đường hô hấp nếu sử dụng và tiếp xúc với khí N2O có thể bị nguy hiểm tới tính mạng.

Đáng sợ là khí N2O cũng có thể gây ảo giác, có dấu hiệu tượng tự như ma túy tổng hợp và cũng gây nghiện.

Xem thêm:

  • Công cụ trực tuyến mới có thể giúp điều trị rối loạn do sử dụng rượu
  • Ngộ độc rượu: triệu chứng và cách xử lý
  • 13 thói quen bất ngờ có thể gây hại cho não

Khí N20 là 1 trong những loại khí được ứng dụng trong nhiều nghành nghề dịch vụ. Đặc biệt là trong nghành y tế, thí nghiệm, nghiên cứu và phân tích, sản xuất công nghiệp. Vậy, N2O là khí gì, nitrous oxide là gì ?

Khí N2O là khí gì?

Khí N2O là gì ? nitrous oxide là gì ?

Khí N2O được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1973. Khí Đinitơ Monoxit có nhiệt độ tới hạn là 370 độ C; áp suất tới hạn là 74.0 bar và phân tử lượng là 44.013.

N2O đọc là gì? N2O có tên hóa học là Đinitơ Monoxit hay Nitrous Oxide.

Bạn đang đọc: Khí N2O là gì? Nitrous oxide là gì? Có màu gì? | Migco

Khí n2o có màu gì ? Nitrous Oxide là chất khí gây mê không màu với mùi vị ngọt nhẹ và nặng hơn không khí 1.5 lần. Khí n20 không cháy nhưng nó có tính Oxy hóa ; có năng lực thôi thúc những chất khác sản sinh ra phản ứng cháy . Tuy nhiên, lại không duy trì sự sống và có năng lực gây ngạt thở .


Khí Nitrous Oxide [ khí n20 ] được ứng dụng trong nhiều nghành khác nhau. Song song với quyền lợi, thì khí N20 hay còn được giới trẻ sử dụng gây ra 1 số mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất .

Khí n2o dùng làm gì ?

Ứng dụng của khí N2O là gì?

Khí N2O đóng góp không hề nhỏ trong cuộc sống ngày thường của chúng ta. Khí n20 được dùng trong các lĩnh vực như:

  • Khí Y tế: làm chất giảm đau và gây mê, đóng gói dược phẩm

  • Công nghệ đóng gói : dùng làm chất đẩy khí cho ba bì bình phun
  • Thí nghiệm và nghiên cứu và phân tích
  • Công nghiệp : sản xuất chất bán dẫn ; giám sát chất thải thiên nhiên và môi trường trong công nghiệp nghiên cứu và phân tích tạp chất vi lượng …
  • Thường được sử dụng với những khí khác thành hỗn hợp [ Ví dụ N2O 50 % / O2 50 % ] gây mê ; hoặc nguyên chất dùng để phẫu thật lạnh sâu [ Cryo ] .
  • Nitrous Oxide được sử dụng để tăng hiệu suất động cơ xe
  • Ngoài ra nó còn được dùng như chất oxi hóa trong tên lửa
  • Sử dụng trong những máy AAS, máy nghiên cứu và phân tích sắt kẽm kim loại nặng .
  • Điện tử: Trong sản xuất chất bán dẫn, khí Đinitơ Monoxit là nguồn oxy cho các hóa chất lắng đọng hơi [CVD] của oxynitride silicon [pha tạp hoặc undoped] hoặc silicon]…

    Xem thêm: Tương tác là gì và bí kíp để tăng tương tác trên Facebook

Những hạn chế của khí n2o là gì?

Với những ứng dụng này, lượng khí Đinitơ Monoxit được sử dụng trong nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, nguồn cung đa phần lại đến từ nước thứ 3. Do đó, tác động ảnh hưởng lớn đến số lượng mẫu sản phẩm phân phối và năng lực trấn áp chất lượng . Nên khi khám phá khí Đinitơ Monoxit và địa chỉ cung ứng cho nhu yếu của mình, người mua khá lúng túng và cảm thấy lo ngại . N2o có cháy không ?

Việc không bảo vệ được chất lượng dễ gây ra những nguy cơ tiềm ẩn trong quy trình sử dụng :

  • Các rủi ro tiềm ẩn chính : Khuyến khích sự cháy rất mạnh, gây ngạt nhanh gọn ;
  • Giới hạn nổ : Không
  • Khả năng gây cháy : tính Oxy hóa cao
  • Nhiệt độ tới hạn : 3700C

  • Áp suất tới hạn : 74.0 bar .

Migco cung cấp khí N2O tinh khiết

Khí N2O được đưa đến tay người tiêu dùng dưới các dạng dung tích chủ yếu như 5 lít, 10 lít và 40 lít trong các chai khí cao áp.

Tất cả các sản phẩm cung cấp từ Khí Công Nghiệp MIG tất nhiên kể cả sản phẩm khí N2O tinh khiết đều kèm theo giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất, phiếu an toàn hóa chất. Các bình khí đều được kiểm định kĩ lưỡng đạt các tiêu chuẩn an toàn.

Với tổng thể những điều này MIGCO chắc như đinh là lựa chọn số 1 khi người mua tìm kiếm địa chỉ phân phối khí N2O tinh khiết .
Hãy liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chí tiết : 093.77.55.800

Dinitơ monoxide[3], còn gọi là khí gây cười, bóng cười, là hợp chất hóa học ở điều kiện bình thường có dạng khí trong khí quyển Trái Đất, bao gồm 2 nguyên tử nitơ kết hợp với 1 nguyên tử oxy, công thức là N2O.

Dinitơ monoxide

Danh pháp IUPACNitrous oxideTên khácKhí cười, khí ngọt, protoxide của nitơ, hyponitrous oxide, dinitrogen oxide, dinitrogen monoxide[1]Nhận dạngSố CAS10024-97-2PubChem948KEGGD00102ChEBI17045Số RTECSQX1350000Mã ATCN01AX13Ảnh Jmol-3DảnhSMILES

đầy đủ

  • N#[N+][O-]

InChI

đầy đủ

  • 1/N2O/c1-2-3
ChemSpider923Thuộc tínhCông thức phân tửN2OKhối lượng mol44,0124 g/molBề ngoàichất khí không màuKhối lượng riêng1,977 g/L [khí]Điểm nóng chảy −90,86 °C [182,29 K; −131,55 °F] Điểm sôi −88,48 °C [184,67 K; −127,26 °F] Độ hòa tan trong nước0,15 g/100 ml [15 ℃]Độ hòa tanhòa tan trong etanol, ether, acid sulfuriclog P0,35Áp suất hơi5150 kPa [20 ℃]Chiết suất [nD]1,33Cấu trúcHình dạng phân tửlinear, C∞vMômen lưỡng cực0,166 DNhiệt hóa họcEntanpi
hình thành ΔfHo298+82.05 kJ/molEntropy mol tiêu chuẩn So298219.96 J K-1 mol-1Dược lý họcDược đồ điều trịInhalationTrao đổi chất0,004%Bán thải5 phútExcretionRespiratoryCác nguy hiểmNguy hiểm chínhgây độc mạnh, chất oxy hóa [O]NFPA 704

0

3

1

OX

Điểm bắt lửaKhông bắt lửaKý hiệu GHS

[2]

Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng [ở 25 °C [77 °F], 100 kPa].

N kiểm chứng [cái gì 

Y

N ?]

Tham khảo hộp thông tin

Ở nhiệt độ phòng, nó là một khí không màu, không cháy, với một chút kim loại và mùi hương. Ở nhiệt độ cao, dinitơ monoxide là một chất oxy hóa mạnh mẽ tương tự như oxy. Nó hòa tan trong nước.

N2O được sinh ra trong quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch. Hàm lượng của nó đang tăng dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2–0,3%. Một lượng nhỏ N2O khác xâm nhập vào khí quyển do kết quả của quá trình nitrat hoá các loại phân bón hữu cơ và vô cơ. N2O xâm nhập vào không khí sẽ không thay đổi dạng trong thời gian dài, chỉ khi đạt tới những tầng trên của khí quyển nó mới tác động một cách chậm chạp với nguyên tử oxy.

Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế N2O bằng cách nhiệt phân muối amoni nitrat. N2O có nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp và y tế. Trong công nghiệp, N2O dùng để sản xuất chất bán dẫn, khí dinitơ monoxide là nguồn oxy cho các hóa chất lắng đọng hơi [CVD] của silic oxynitride [pha tạp hoặc undoped] hoặc silicon. Ngoài ra, N2O dùng để giám sát chất thải môi trường trong công nghiệp phân tích tạp chất vi lượng, được sử dụng trong các máy ASS, máy phân tích kim loại nặng, được dùng như chất oxy hóa trong tên lửa. Trong y tế, N2O là một loại khí có chức năng giảm đau và gây mê, hoặc kết với các khí khác thành thuốc gây mê. N2O tác động lên các tế bào GABA [Gamma Aminobutyric Acid] có chức năng kìm hãm những tế bào thần kinh gây buồn ngủ. Trong thời gian đó, chất khí này cũng đồng thời can thiệp vào quá trình sản sinh ra các tế bào liên lạc thần kinh nội sinh như opioid peptide và serotonin – một loại hoocmon có khả năng tạo ra cảm giác hưng phấn và hạnh phúc. Chính việc giải phóng các tế bào liên lạc thần kinh nội sinh đã kìm hãm sự phát ra cảm giác đau đớn trong não và kích hoạt khả năng giảm đau.

Tuy dinitơ monoxide chỉ tồn tại một lượng nhỏ trong khí quyển nhưng được xem là chất cản trở mạnh sự hình thành tầng ozon, với mức độ ảnh hưởng tương đương các hợp chất CFC. Người ta ước tính rằng khoảng 30% lượng N2O trong khí quyển gây ra do các hoạt động của con người, phần lớn từ các ngành nông nghiệp và công nghiệp.[4] Dinitơ monoxide là khí tồn tại trong khí quyển lâu thứ ba trong các loại khí nhà kính, nên dinitơ monoxide là chất gây hiện tượng nóng lên toàn cầu mạnh.[5]

Bóng cười được giới thượng lưu Châu Âu sử dụng để tiêu khiển vào thế kỷ 19

Khí N2O lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1772 bởi Joseph Priestley. Một bước quan trọng hướng tới điều này là trong thiết kế của thiết bị thí nghiệm để thu thập khí trên mặt nước, bởi Stephen Hales vào đầu những năm 1700. Nhưng khái niệm của ông [Hales] về cấu tạo của một chất khí khá khác với những gì chúng ta biết ngày nay.

Ông nghĩ rằng tất cả các loại khí đều là dạng không khí. Nếu các loại khí không có lợi cho sự sống, ông ta tin rằng không khí chứa đầy những hạt độc hại. Và nếu chúng bắt lửa, không khí bị ô nhiễm bởi các hạt dễ cháy, vô hình. Chất khí lần đầu tiên được công nhận bởi Joseph Black trong những thập niên năm 1750, khi ông điều tra về bản chất của magnesi oxide, carbonat và sự kết hợp của chúng với carbon dioxide.

Priestley sử dụng thiết bị của Hales và khái niệm về khí của Black, mặc dù ông đã mô tả chúng là "không khí" cho đến ngày chết – để khám phá, hoặc báo cáo, một loạt các khí bao gồm: NO, NO2, N2, HCl và N2O [tất cả trong năm 1772], O2 [1774] và SO2 [1775]. Tất nhiên là ông không sử dụng những công thức này, và thực sự tên của chúng khá khác so với ngày hôm nay. Nitơ monoxide [NO] là không khí nitơ, và dinitơ monoxide là "không khí nitơ, dạng khử", phản ánh phương pháp điều chế của nó cho phép NO tiếp xúc với mạt sắt ẩm.

2NO + H2O + Fe -> N2O + Fe[OH]2

N2O là một chất khí kích thích được bán hợp pháp tại các hộp đêm tại một số nước châu Âu và châu Á. Người ta bơm khí này vào một quả bóng bay, gọi là bóng cười [funky ball] và cung cấp cho các khách ở quán Bar. Các bác sĩ trên thế giới đều cảnh báo rằng chất khí này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới tim mạch và hệ thần kinh. Nếu lạm dụng bóng cười quá mức thì sẽ dẫn tới trầm cảm và có thể gây tử vong. Sau khí hít khí này vào, cơ thể có cảm giác tê tê, đặc biệt là nghe nhạc rõ, sau đó phấn khích, cười ngả nghiêng [vì bị cuốn theo chiều nhạc][6].

Dinitơ monoxide có tác dụng làm đông và bông kem tươi trong các bình xịt kem tươi hay dùng ở các quán cà phê, thường xuất hiện dưới tên gas isi.

N2O được sử dụng để tăng năng suất động cơ xe. Ngoài ra nó còn được dùng như chất oxy hóa trong tên lửa.

  • Nitơ monoxide
  • Dinitơ pentoxide
  • Dinitơ tetroxide
  • Nitơ dioxide
  • Ozon
  • Suy giảm tầng ôzôn
  • Tiềm năng suy giảm tầng ozon [ODP]
  • Chất làm lạnh
  1. ^ CDC [28 tháng 3 năm 2018]. “OG Title”. Centers for Disease Control and Prevention [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ “ICSC 0067 - NITROUS OXIDE”. www.ilo.org. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ [2010]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5530:2010 về Thuật ngữ hóa học - Danh pháp các nguyên tố và hợp chất hóa học. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ Ravishankara, A. R.; Daniel, J. S.; Portmann, R. W. [2009]. “Nitrous Oxide [N2O]: The Dominant Ozone-Depleting Substance Emitted in the 21st Century”. Science. 326 [5949]: 123–5. Bibcode:2009Sci...326..123R. doi:10.1126/science.1176985. PMID 19713491.
  5. ^ Thompson, R. L., Lassaletta, L., Patra, P. K. và đồng nghiệp [2019]. “Acceleration of global N2O emissions seen from two decades of atmospheric inversion”. Nat. Clim. Change. 9 [12]: 993–998. doi:10.1038/s41558-019-0613-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả [liên kết]
  6. ^ “Bóng cười [Khí cười ] là gì? Có hại như thế nào đối với sức khỏe”. phongkhamdakhoahungthinh.webflow.io. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
  • Occupational Safety and Health Guideline for Nitrous Oxide
  • Paul Crutzen Interview Freeview video of Paul Crutzen Nobel Laureate for his work on decomposition of ozone talking to Harry Kroto Nobel Laureate by the Vega Science Trust.
  • National Pollutant Inventory – Oxide of nitrogen fact sheet
  • National Institute for Occupational Safety and Health – Nitrous Oxide
  • CDC – NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards – Nitrous Oxide
  • Nitrous Oxide FAQ
  • Erowid article on Nitrous Oxide
  • Nitrous oxide fingered as monster ozone slayer, Science News
  • Dental Fear Central article on the use of nitrous oxide in dentistry
  • Altered States Database

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Dinitơ_monoxide&oldid=67088848”

Chủ Đề