Manual therapy là gì
Những vấn đề chung Show 12/10/201916/12/2019 thanhdiavnh Lượt xem: 2.092 ĐỖ ĐÌNH HỒ Chữ viết tắt: KTV: Kỹ thuật viên; KTYH: Kỹ thuật y học; VLTL: Vật lý trị liệu; YHPH: y học phục hồi. Đặt vấn đề:
– Rehabilitation: phục hồi, y học phục hồi, phục hồi chức năng. – Physiotherapy Department: bộ môn vật lý trị liệu nhưng cũng có nơi gọi là bộ môn phục hồi chức năng. – Physiotherapist: kỹ thuật viên VLTL; cũng có nơi dùng từ KTV phục hồi chức năng…
1. Định nghĩa và dịch từ REHABILITATION và PHYSIOTHERAPY:1.1 Theo hai từ điển giải thích: A. Dorland’s Illustrated Medical Dictionary (W.B. Saunders and company, 1994)
1. The restoration of normal form and function after injury or illness. 2. The restoration of the ill or injured patients to optional functional level in the home and community in relation to physical, psychosocial, vocational and recreational activity.
B. Từ điển Y học Anh – Việt (BS Phạm Ngọc Trí, NXB y học, 1996)
Vật lý trị liệu (dt) một ngành trị liệu dùng các phương pháp vật lý để giúp lành bệnh, gồm việc dùng ánh sáng, các tia hồng ngoại và tử ngoại, nhiệt, dùng điện, xoa bóp, thao tác tay và thể dục trị liệu.
1. (In physical Medicine) the treatment of an ill, injured or disabled patient by massage, electrotherapy, and graduated exercises to restore normal health and functions or to prevent the disability from getting worse. 2. Any means for restoring the independce of a patient after diseases or injury, including employment retraining. Phục hồi: 1. (Trong y học thể chất) điều trị một bệnh nhân đau bệnh bị tổn thương hay mất năng lực bằng xoa bóp, điện liệu pháp và các luyện tập tăng dần để phục hồi sức khỏe và hoạt động bình thường hay để phòng ngừa sự mất năng lực sẽ tồi tệ hơn. 2. Bất kỳ phương pháp nào dùng để phục hồi tính độc lập của bệnh nhân sau khi bị bệnh hay tổn thương, bao gồm cả tái huấn luyện nghề nghiệp. 1.2. Tham khảo một số tự điển đối chiếu (NXB: nhà xuất bản) 1.2.1 Từ điển y học phục hồi Anh-Pháp-Việt (BS Ngô Thế Vinh, NXB y học, 1994)
1.2.2 Từ điển y học Anh- Việt (BS Bùi Khánh Thuần, NXB ngoại văn, NXB y học, 1988)
1.2.3 Từ điển dược Pháp- Việt (BS Hoàng Đình Cầu, NXB y học, 1976)
1.2.4 Từ điển y học Anh- Pháp- Latinh (GS Lê Cao Đài, NXB y học, 1993)
1.2.5 Từ điển y dược Anh- Việt (Liên hiệp công nghệ mới – sản phẩm mới, 1988).
1.3. Về tổ chức hội
1.4. Nhận xét và đề nghị Qua những điểm trình bày ở các mục 1,2,3 và qua trao đổi trực tiếp với những chuyên gia quốc tế về lĩnh vực này tôi rút ra mấy nhận xét và đề nghị sau. 1.4.1 Rehabititation Medicine và physiotherapy: Là hai chuyên ngành thống nhất nhưng không đồng nhất, có liên quan chặt chẽ. Rehabilitation là một chuyên khoa của bác sĩ (rehabilitation doctor or physician = BS PHCN), physiotherapy là một chuyên khoa của hệ thống KTYH (physiotherapist = KTV VLTL). Quan hệ giữa rehabilitation doctor với physiotherapist cũng tương tự quan hệ giữa BS và điều dưỡng: physiotherapist vừa có chức năng phụ thuộc (thực hiện y lệnh của rehabilitation doctor và BS khác), vừa có chức năng độc lập. Do tính chất nghề nghiệp có những điểm khác nhau, nên có những hội khác nhau tương ứng: rehabilitation Association và physiotherapy Association. 1.4.2 Rehabilitation: Có nghĩa là phục hồi dành cho các chuyên ngành khác nhau, nhưng khi dùng trong ngành y thì nên dịch là y học phục hồi (rehabilitation medicine). Y học phục hồi có hai nhiệm vụ là phục hồi hình thể và phục hồi chức năng (từ điển A, ý 1), do đó dịch rehabilitation là phục hồi chức năng là không thỏa đáng. Trong chuyên ngành YHPH thì BS có thể dùng các phương pháp khác nhau (ý 2, tự điển B) như nội khoa, phẫu thuật, vật lý. Khi dùng các phương pháp vật lý điều trị thì phương pháp điều trị đó được gọi là vật lý trị liệu (Physical Therapy hay Physiotherapy) và y học tương ứng được gọi là y học vật lý (physical Medicine). Y học phục hồi có ý nghĩa rộng hơn y học vật lý. Hai mục tiêu phục hồi hình thể và phục hồi chức năng luôn luôn đi đôi với nhau, trong đó phục hồi chức năng là mục tiêu chính. Đôi khi phục hồi hình thể nhưng chức năng không được phục hồi (thí dụ phục hồi hình thể vú sau phẫu thuật cắt bỏ do ung thư, chức năng tiết sữa của vú không được phục hồi). 1.4.3 Hệ thống đào tạo và hoạt động:
Hiện nay, các trường Đại học Y Dược Tp.HCM, Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Hải Phòng, Đại học Y Huế, Đại học Y Dược Cần Thơ đang đào tạo Đại học (Cử nhân) vật lý trị liệu (ở trung học và cao đẳng thì là VLTL – phục hồi chức năng!). TG Triều Nguyễn Tổ chức quân đội thời chúa Nguyễn29/11/2022 thanhdiavnh Chức năng bình luận bị tắt ở Tổ chức quân đội thời chúa Nguyễn Quân đội Đàng Trong được chia thành các đơn vị cơ, đội, thuyền. Thuyền là đơn vị nhỏ nhất, mỗi thuyền có từ 20 – 80 người. Từ 3, 5 đến 10 thuyền tập hợp lại thành một đội, do Đội trưởng hoặc Cai đội đứng đầu; nhiều đội tập hợp thành một cơ do Cai cơ hoặc Chưởng cơ đứng đầu. Tuy vậy, ít khi dưới cơ là đội mà phần lớn dưới cơ là thuyền. Hầu hết từ 3 thuyền trở lên làm một cơ, số lượng người của một cơ đôi khi bằng một đội. Ngoài ra, có một số trường hợp dưới cơ, đội chỉ có một thuyền, như trường hợp thủy quân dinh Quảng Bình có cơ Hữu nhị là thuyền Thạch xá 57 người. HTKH Việt Nam học lần IV-2019 Văn hóa Sự GIAO THOA VĂN HÓA đầu thế kỷ XX qua trường hợp NHÓM HÀN THUYÊN (Lương Đức Thiệp, Nguyễn Đức Quỳnh,…)05/02/2020 thanhdiavnh Chức năng bình luận bị tắt ở Sự GIAO THOA VĂN HÓA đầu thế kỷ XX qua trường hợp NHÓM HÀN THUYÊN (Lương Đức Thiệp, Nguyễn Đức Quỳnh,…) Văn hóa Việt Nam hiện nay một mặt luôn giữ gìn những tinh hoa truyền thống của dân tộc, một mặt vẫn có sự tiếp biến giao lưu với văn hóa khu vực và quốc tế. Vậy sự tiếp biến đó bắt đầu từ khi nào? Nó thăng hoa vào giai đoạn nào? Lịch sử dân tộc trải qua nhiều biến cố thăng trầm, song hành với những biến cố đó là nhiều sự dịch chuyển của văn hóa, văn học, nghệ thuật. Trong đó, giai đoạn đầu thế kỷ XX từ 1930 đến 1945 có thể xem là thời kỳ có nhiều thay đổi lớn với sự du nhập của nhiều luồng tư tưởng khác nhau trong xã hội. |