Lý thuyết ảnh hưởng giá cổ phiếu

Hồ, T. L., & Hồ, T. P. T. [2022]. Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam . Tạp Chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 60[6]. //doi.org/10.52932/jfm.vi60.5

Chính sách cổ tức, cổ tức, chi trả cổ tức, giá cổ phiếu

Adefila, J. J., Oladipo, J. A., & Adeoti, J. O. [2004]. The effect of dividend policy on the market price of shares in Nigeria: case study of fifteen quoted companies. International Journal of Accounting, 2[1], 82-91. Adesina, K., Uwuigbe, U., Uwuigbe, O. R., Asiriuwa, O., & Oriabe, S. [2017]. Dividend policy and share price valuation in Nigerian banks. Euro Economica, 36[1], 185–195. Adesola, W. A., & Okwong, A. E. [2009]. An empirical study of dividend policy of quoted companies in Nigeria. Global Journal of Social Sciences, 8[1], 85-101. Aharony, J. & Swary, I. [1980]. Quarterly Dividend and Earnings Announcements and Stockholders’ Returns: An Empirical Analysis. The Journal of Finance, 35[1], 1-12. Ahmed, H. & Javid, A.Y. [2009]. The determinants of dividend policy in Pakistan. International Research Journal of Finance and Economics. 29, 110- 125. Al-Kuwari, D. [2009]. Determinants of the Dividend Policy of Companies Listed on Emerging Stock Exchanges: The Case of the Gulf Cooperation Council [GCC] Countries. Global Economy & Finance Journal, 2 [2], 38-63. Allen, D. E., & Rachim, V. S. [1996]. Dividend policy and stock price volatility: Australian evidence. Applied financial economics, 6[2], 175-188. Ali, M. B., & Chowdhury, T. A. [2010]. Effect of dividend on stock price in emerging stock market: A study on the listed private commercial banks in DSE. International journal of Economics and Finance, 2[4], 52-64. Al-Malkawi, H. A. N. [2008]. Factors Influencing Corporate Dividend Decision: Evidence from Jordanian Panel Data. International journal of business, 13[2], 177-195. Akbar, M. & Baig, H. H. [2010]. Reaction of Stock Prices to Dividend Announcements and Market Efficiency in Pakistan. Lahore Journal of Economics, 15[1], 103-125. Asquith, P. & Mullins, D. [1983]. The impact of initiating dividends on shareholder wealth. Journal of Business, 56, 77-96. Baker, H. K., & Powell, G. E. [2012]. Dividend Policy in Indonesia:Survey Evidence from Executives. Journal of Asian Business Studies, 6[1], 79–92. Baltagi, B. H. [2005]. Econometric analysis of panel data. England: JohnWiley & Sons Ltd. Baskin, J. [1989]. Dividend policy and the volatility of common stocks. Journal of portfolio Management, 15[3], 19. Bhattacharya, S. [1979]. Imperfect information, dividend policy, and” the bird in the hand” fallacy. The Bell Journal of Economics, 259-270. Brigham, E. F. & Houston, J. F. [2011]. Fundamental of Financial Management. Cengage Learning, 7th edition [January 26, 2011]. Black, F., & Scholes, M. [1974]. The effects of dividend yield and dividend policy on common stock prices and returns. Journal of financial economics, 1[1], 1-22. Chen, D. H., Liu, H. H & Huang, C. T [2009]. The Announcement Effect of Cash Dividend Changes on Share Prices: An Empirical Analysis of China. The Chinese Economy, 42[1], 62-85. Denis, D. J., & Osobov, I. [2008]. Why do firms pay dividends? International evidence on the determinants of dividend policy. Journal of Financial economics, 89[1], 62-82. Drukker, D. M. [2003]. Testing for serial correlation in linear panel-data models. The Stata Journal, 3[2], 168–177. Easterbrook, F. H. [1984]. Two agency-cost explanations of dividends. The American economic review, 74[4], 650-659. Gordon, M. J. [1963]. Optimal investment and financing policy. The Journal of finance, 18[2], 264-272. Greene, W. [2000]. Econometric Analysis. New Jersey: Prentice–Hall. Gujarati, D. N. [2004]. Basic Econometric, New York. The McGraw−Hill Companies. Gujarati, D. N. & Porter, D. [2009]. Basic Econometrics. 5th edn. New York: McGraw-Hill. Hunjra, A. I., Ijaz, M., Chani, D., Irfan, M., & Mustafa, U. [2014]. Impact of dividend policy, earning per share, return on equity, profit after tax on stock prices. International Journal of Economics and Empirical Research, 2[3], 109-115. Hussainey, K., Mgbame, C. O., & Chijoke‐Mgbame, A. M. [2011]. Dividend policy and share price volatility: UK evidence. The Journal of risk finance. Jensen, M. C. & Meckling, W. H. [1976]. Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3[4], 305-360. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 60, 12/2020 Judge, G. G., Hill, R.C., Griffiths, W.E., Lutkepol H. & Lee T.C. [1988]. Introduction to the theory and practice of econometrics. New York: Wiley-Blackwell. Keown, A. J., ,Martin, J. D, Petty, J. W, & Scott, D. F. [2007]. Foundations of Finance: The Logic and Practice of Financial Management [6th ed.]. London: Pearson Prentice Hall. Khan, M. Y., & Jain, P. K. [2008]. Financial Management. New Dehli: Tata McGrawHill Publishing Company. Khan, K. I., Aamir, M., Qayyum, A., Nasir, A., & Khan, M. I. [2011]. Can dividend decisions affect the stock prices: A case of dividend paying companies of KSE. International Research Journal of Finance and Economics, 76[68], 69-74. Ling, F. S., Mutalip, M. L., Shahrin, A. R., & Othman, M. S. [2008]. Dividend Policy: Evidence from Public Listed Companies in Malaysia. International Review of Business Research Papers, 4[4], 208-222. Lintner, J. [1956]. Distribution of incomes of corporations among dividends, retained earnings, and taxes. The American economic review, 46[2], 97-113. Liu, S., & Hu, Y. [2005]. Empirical analysis of cash dividend payment in Chinese listed companies. Nature and Science, 1[3], 65-70. Masum, A. A [2014]. Dividend Policy and Its Impact on Stock Price – A Study on Commercial Banks Listed in Dhaka Stock Exchange. Global Disclosure of Economics and Business, 3[1], 9-17. Miller, M. H., & Modigliani, F. [1961]. Dividend policy, growth, and the valuation of shares. the Journal of Business, 34[4], 411-433. Nazir, M. S., Nawaz, M. M., Anwar, W., & Ahmed, F. [2010]. Determinants of stock price volatility in karachi stock exchange: The mediating role of corporate dividend policy. International Research Journal of Finance and Economics, 55[55], 100-107. Irfan, C. M. and Nishat, M. [2003]. “Key fundamental factors and long run stock price changes in an emerging market- A case study of Karachi stock exchange”, Paper presented at PSDE conference, Islamabad. Irfan, C. M. and Nishat, M. [2003]. “Key fundamental factors and long run stock price changes in an emerging market - A case study of Karachi stock exchange”, Paper presented at PSDE conference, Islamabad. Nishat, M., & Irfan, C. M. [2003]. Dividend Policy and Stock Price Volatility inPakistan. 11th Pacific Basin Finance, Economics and Accounting Conference. NTUI, P. P., Yuda, T. Y., Prosper, K. P., & Samwel, G. S. [2015]. Relationship between dividend policy and share price. Archives of business research, 3[3]. Pani, U. [2008]. Dividend Policy and Stock Price Behaviour in Indian Corporate Sector: A panel data approach. Retrieved from Indian Institute of Technology: //ssrn. com/abstract, 1216171. Pushpa, B., & Sumangala, J. K. [2012]. Impact of earnings per share on market value of an equity share: An empirical study in Indian capital market. Journal of Finance, Accounting and Management, 3[2], 1–14. Raaballe, J. & Hedensted, J. S. [2008]. Dividend Determinants in Denmark. SSRN Electronic Journal. Available at SSRN: //ssrn.com/abstract=1123436 or //dx.doi.org/10.2139/ssrn.1123436. Sharif, I., Ali, A. & Jan, F. A. [2015]. Effect of Dividend Policy on Stock Prices. Journal of Management Info, 6[1], 55-85. Singh, N. P., & Tandon, A. [2019]. The Effect of Dividend Policy on Stock Price: Evidence from the Indian Market. Asia-Pacific Journal of Management Research and Innovation, 15[1-2], 7-15. Travlos, N. G., Trigeorgis, L., & Vafeas, N. [2001]. Shareholder wealth effects of dividend policy changes in an emerging stock market: The case of Cyprus. Multinational Finance Journal, 5[2], 87-112. Wooldridge, J. M. [2002]. Econometric Analysis of Cross Section and Panel Data. Cambridge, Massachusetts:

The MIT Press.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi muốn giới thiệu đến mọi người khái niệm về lý thuyết thị trường hiệu quả. Một trong những thuật ngữ chuyên ngành cực kỳ quan trọng và phổ biến trong thị trường chứng khoán. Vậy chúng có tác động đến giá cổ phiếu không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu sâu hơn nhé!

1. Khái niệm lý thuyết thị trường hiệu quả là gì?

lý thuyết thị trường hiệu quả hay giả thuyết thị trường hiệu quả được gọi theo tên Tiếng Anh là Efficient Market. Đây là giả thuyết được tạo khi các nhà đầu tư, chuyên môn cho rằng thị trường [cụ thể là thị trường chứng khoán] được vận hành một cách công bằng. 

Nhà đầu tư có thể xác định được các ước lượng hay thông số bằng cách tính, dự tính trên điều kiện lý tưởng có thể xảy ra. Trong đó, việc dự tính hợp lý trên điều kiện lý tưởng là việc nhà đầu tư có thể tính toán được các thông số trên có sở đã có sẵn các điều kiện để cung cấp thông tin. 

Khái niệm

2. Đặc điểm của lý thuyết thị trường hiệu quả

Lý thuyết này đã được nghiên cứu và hình thành từ những năm 1950 bởi nhiều chuyên gia kinh tế. Mỗi người có một lập luận riêng để bảo vệ quan điểm và đưa ra nhận định của mình một thị trường như thế nào được coi là hiệu quả. 

Theo đó, lần đầu tiên khái niệm thị trường hiệu quả được biết đến bởi Kendall vào năm 1953. Lúc này, sau khi đã nghiên cứu các chỉ số chứng khoán ở thị trường Anh và giá cả hàng hóa của Mỹ thì ông đã tìm ra được chu kỳ giá. Chu kỳ này không phải tự nhiên, nó xuất hiện thường xuyên hơn và làm cơ sở để hình thành nên khái niệm và định nghĩa về thị trường hiệu quả của ông. 

Chính Kendall đã thừa nhận rằng: “Thị trường mà tại đó giá luôn phản ánh các thông tin có sẵn thì được gọi là thị trường hiệu quả”

Sau này, bắt đầu xuất hiện các định nghĩa chính xác và chi tiết hơn về khái niệm thị trường hiệu quả bởi nhiều nhà khoa học. Và cho đến nay, nó vẫn thể hiện đúng bản chất của thị trường. 

Đặc điểm

3. Các giả thuyết thị trường hiệu quả có mấy dạng?

Hiện nay lý thuyết thị trường hiệu quả hay giả thuyết thị trường hiệu quả được chia thành 3 dạng. Giả thuyết này được hình thành phụ thuộc vào mức độ mà giá của thị trường chứng khoán phản ánh. 

3.1 Giả thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu

Thị trường dạng yếu hay còn gọi là Wear from Efficiency. Ở dạng thị trường này, nó không có quá nhiều biến động và tác động đến thị trường. 

Giá cổ phiếu của công ty phát hành không thể hiện được giá ở thời điểm hiện tại mà chỉ phản ánh được trong quá khứ. Điều này có nghĩa là giá ở hiện tại hay quá khứ không có sự thay đổi. Tất cả các thông số mà nhà đầu tư cần như tỷ suất về thu nhập, mức giá và khối lượng giao dịch như thế nào. 

Việc này xảy ra có nghĩa là nhà đầu tư đã có thể nắm bắt và dự đoán, tiếp cận một cách dễ dàng. Họ có thể sử dụng ngay các thông tin này để nắm bắt trước xu hướng trong tương lai. Và cũng không còn tha thiết, mặn mà nếu như không thể kiếm được lợi nhuận khi đầu tư vào mã cổ phiếu này. Bởi đơn giản là giá không biến động trong khi đồng tiền lại đang trượt giá dần. Như vậy thì giờ đây tính hiệu quả của thị trường là không còn. 

3.2 Giả thuyết thị trường hiệu quả dạng trung bình

Thị trường hiệu quả dạng trung bình theo tiếng Anh là Semi-strong form Efficiency. Nó được nhà đầu tư phân tích một cách cơ bản về kỹ thuật hay về hiệu quả lâu dài cũng không mang đến nhiều sự chuyển biến tích cực cho nhà đầu tư. 

Vì thị trường này đều sử dụng các yếu tố giả định về tất cả các thông tin của công ty phát hành chứng khoán đều đã được công khai trên thị trường. Thông tin này có thể là trong quá khứ nhưng nó lại chứa toàn bộ những gì mà người ta cần. Giá cổ phiếu, lợi nhuận mà công ty đạt được, các chỉ số nằm trong bản báo cáo của công ty. 

Với việc đã bị công khai và không có mức thay đổi, hiệu quả không cao như vậy thì nhà đầu tư rất khó để tìm kiếm được các cơ hội để tăng thu nhập cho mình. 

Các dạng thị trường hiệu quả

3.3 Giả thuyết thị trường hiệu quả mạnh

Strong Form Efficiency phản ánh được một cách đầy đủ về giá cả, thông tin minh bạch và công khai để nhà đầu tư có thể tìm hiểu về đầu tư một cách hiệu quả hớn. Các thông tin đó có thể bao gồm cả thông tin về nội bộ doanh nghiệp. Và tất nhiên, nhà đầu tư nào nắm càng sớm các thông tin tuyệt mật đó thì càng tốt. Thông tin nội bộ được tiết lộ ra bên ngoài, ai nhanh chân hơn thì người đó có được ưu thế. Đó chính là sự khác biệt và những điều thực sự quan trọng trong thị trường chứng khoán. 

Đặc điểm của dạng thị trường này là sự tổng hợp của cả hai dạng lý thuyết thị trường ở trên. Tuy nhiên, trong thị trường dạng này, thì sẽ không có các thông tin hay phân tích chuyên sâu nào để nhà đầu tư có thể nhận được lợi tức ngay lập tức. Nghĩa là họ không thể làm gì nếu không vận dụng kiến thức và kinh nghiệm của mình vào trong thị trường để đem lại lợi nhuận cho mình. 

4. Giả thuyết thị trường hiệu quả ảnh hưởng như thế nào đến giá cổ phiếu

Tất nhiên, thực trạng thị trường như thế nào sẽ ảnh hưởng rất lớn đến giá cổ phiếu bên ngoài thị trường. 

Lấy ví dụ một cách đơn giản và dễ hiểu như thế này để mọi người có thể hình dung rõ hơn. 

+ Khi công ty bắt đầu triển khai một dự án nào đó. Nếu như NPV>0, chỉ số dương. Thông tin này lọt được ra ngoài và được các cổ đông biết đến. Họ bắt đầu kỳ vọng về một dự án thành công, nên mua nhiều cổ phiếu hơn. Cổ phiếu bán ra nhiều hơn thì giá cũng sẽ tăng lên do bắt đầu có sự khan hiếm và cạnh tranh. Vậy là trong tương lai, họ hi vọng mình nhận được cổ tức lớn hơn nếu như dự án tốt và thế là thúc đẩy được giá cổ phiếu thị trường cao hơn. 

+Ngược lại, vẫn là dự án đầu tư đó, nhưng không còn tốt và bắt đầu có dấu hiệu của việc thua lỗ. Các cổ đông bắt đầu phát hiện ra điều không hay và giảm sự kỳ vọng của mình vào cổ tức trong tương lai. Họ bắt đầu bán cổ phiếu của mình ra bên ngoài để hạn chế lỗ cao hơn. Việc bán cổ phiếu ồ ạt cộng thêm các thông tin không tích cực sẽ đẩy giá cổ phiếu xuống thấp hơn. 

+Một trường hợp khác mà thị trường hiệu quả cũng có thể ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu đó là lãi suất ngân hàng tăng. 

Giữa việc đầu tư vào cổ phiếu, hưởng lợi tức cuối năm và gửi tiền vào ngân hàng thì cái nào lãi cao hơn sẽ được ưu tiên. Trong trường hợp này, lãi suất ngân hàng cao hơn, an toàn và linh hoạt hơn. Nhà đầu tư cũng nhận được mức lợi nhuận kỳ vọng lớn hơn. Lúc này, cổ phiếu bán ra quá nhiều, nhà đầu tư không còn mặn mà như trước thì cũng làm cho giá cổ phiếu thị trường bị giảm xuống. 

Tất nhiên, trên thực tế nó sẽ có nhiều sự biến động và nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến. Nhưng về cơ bản, thị trường hiệu quả sẽ mang lại nhiều cơ hội cả về lợi nhuận và thách thức hơn cho các nhà đầu tư. 

5. Tổng kết

Như vậy, chúng tôi vừa giới thiệu đến các bạn định nghĩa cũng như các dạng lý thuyết thị trường hiệu quả hiện nay. Ảnh hưởng cũng như các tác động của nó đến giá cổ phiếu trên thị trường. Mặc dù chưa thể đầy đủ và hoàn thiện nhất, nhưng hy vọng bài viết vẫn sẽ hữu ích đến mọi người. 

Video liên quan

Chủ Đề