- Câu 1
- Câu 2
- Câu 3
Câu 1
Có người cho rằng : những phẩm chất quan trọng nhất của nam giới là dũng cảm, cao thượng, năng nổ, thích ứng được với mọi hoàn cảnh ,còn ở phụ nữ, quan trọng nhất là dịu dàng, khoan dung, cần mẫn và biết quan tâm đến mọi người.
a] Em có đồng ý như vậy không ?
b] Em thích phẩm chất nào nhất :
- ở một bạn nam ?
- ở một bạn nữ ?
c] Hãy giải thích nghĩa của từ ngữ chỉ phẩm chất mà em vừa chọn.
Phương pháp giải:
a, b con suy nghĩ liên hệ thực tế và trả lời.
c con suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
a] Em hoàn toàn đồng ý như thế.
b] Ở một bạn nam, em thích phẩm chất dũng cảm nhất.
Ở một bạn nữ, em thích phẩm chất dịu dàng nhất.
c] Giải thích:
- Dũng cảm: Dám đương đầu với thế lực xấu, với nguy hiểm để làm những việc nên làm.
- Dịu dàng: Gây cảm giác dễ chịu, tác động êm nhẹ đến các giác quan hoặc tinh thần.
Câu 2
Đọc lại truyện Một vụ đắm tàu. Theo em, Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô có chung những phẩm chất gì? Mỗi nhân vật có những phẩm chất gì tiêu biểu cho nữ tính và nam tính ?
Phương pháp giải:
Con đọc lại truyện, chú ý các chi tiết chỉ lời nói và hành động của hai nhân vật để xác định những phẩm chất của họ.
Lời giải chi tiết:
- Phẩm chất chung của hai nhân vật: Giàu tình cảm, biết quan tâm đến người khác
+ Ma-ri-ô nhường bạn xuống xuồng cứu nạn để bạn được sống.
+ Giu-li-ét-ta lo lắng cho Ma-ri-ô, ân cần băng bó vết thương cho bạn khi bạn ngã, đau đớn khóc thương bạn trong giờ phút vĩnh biệt.
- Phẩm chất riêng của từng người:
+ Ma-ri-ô rất nam tính: kín đáo [giấu nỗi bất hạnh của mình, không kể cho Giu-li-ét-ta biết], quyết đoán mạnh mẽ, cao thượng [ý nghĩ vụt đến - hét to - ôm ngang lưng bạn ném xuống nước, nhường cho bạn sống, dù người trên xuồng muốn nhận Ma-ri-ô vì cậu nhỏ hơn].
+ Giu-li-ét-ta: dịu dàng, giàu nữ tính khi giúp Ma-ri-ô bị thương, hoảng hốt chạy lại, quỳ xuống lau máu trên trán bạn, dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.
Câu 3
Em hiểu mỗi thành ngữ, tục ngữ dưới đây thế nào ? Em tán thành câu a hay câu b? Vì sao ?
a] Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.
b] Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô.
[Một trai đã là có, mười gái cũng bằng không].
c] Trai tài gái đảm.
d] Trai thanh gái lịch.
Phương pháp giải:
Nghĩa đen của các câu thành ngữ, tục ngữ được hiểu như sau:
a. Sinh con trai hay con gái đều không quan trọng, quan trọng là các con biết hiếu nghĩa.
b. 1 cậu con trai cũng là có, 10 cô con gái có mà như không có.
c. Tài: tài năng, đảm: đảm đang
d. Thanh: thanh nhã; Lịch: lịch sự
Lời giải chi tiết:
Nội dung các thành ngữ, tục ngữ:
a] Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.
⟶ Con trai, con gái đều quý, miễn có tình nghĩa hiếu thảo với cha mẹ.
b] Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô.
⟶Có một con trai cũng xem là đã có con, nhưng có đến mười con gáithì vẫn xem như chưa có con.
c] Trai tài gái đảm.
⟶Trai gái đều giỏi giang cả
d] Trai thanh gái lịch
⟶Trai gái thanh nhã, lịch sự