Luyện tập văn 10 trang 43

Câu 2 (Trang 43 – SGK) Về việc Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần có hai cách đánh giá như sau:

  • Mị Châu làm như vật là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà bỏ quên nghĩa vụ đối với đất nước.
  • Mị Châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp đạo lí

Ý kiến của anh/chị như thế nào?

Bài Làm:

Có hai chi tiết trong truyện về Mị Châu:

  • Mị Châu ngây ngô cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần.
  • Trên đường rút chạy, nàng còn rắc lông ngỗng cho Trọng Thủy và quân lính đuổi theo.

Mị Châu ở đây tuy đáng trách nhưng thực sự nàng cũng rất đáng thương, chỉ vì tình yêu ngây thơ với chồng đã cả tin đem trao cho Trọng Thủy bí quyết chống giặc giữ nước của quốc gia. Hơn thế nữa khi hai cha con đã bị thất bại, nàng lại vì bị tình cảm lu mờ mà chỉ đường cho giặc khiến cho hai cha con bị rơi vào đường cùng. Nàng cả tin, ngây thơ và khờ dại. Với quốc gia nàng có tội nhưng cũng vì tin tưởng chồng một cách trọn vẹn mà mắc sai lầm.

Khi xây dựng cốt truyện, tác giả dân gian chỉ  muốn nhấn mạnh sự cả tin và ngây thơ của Mị Châu, vì thế mới có bài học giữ nước cay đắng, xót xa nhưng thấm thía truyền đến tận hôm nay. 


Trình bày ý kiến riêng của bản thân về việc Mị Châu cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần


Học sinh có thể trình bày quan điểm của mình, có thể lưu ý một số điểm sau:

- Mị Châu làm như vậy chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà bỏ quên nghĩa vụ với đất nước.
- Mị Châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp đạo lý.

 Ý 1 là rất hợp lí, bởi lẽ:  nỏ thần thuộc về tài sản quốc gia, Mị Châu thân là công chúa một nước nhưng lại đặt tình cảm lên trên lí trí, đã vi phạm vào nguyên tắc của bề tôi đối với vua cha, với đất nước. Nàng đã lén cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần là đã tiết lộ bí mật quốc gia- đây chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến mất nước.

- Nàng chịu tội chém đầu – là bản án nàng phải chịu, không chút oan ức gì. Đành rằng, tình cảm vợ chồng gắn bó, tuy hai nhưng là một cũng không thể lên trên tình cẩm đất nước. Nước mất dẫn đến nhà tan, không ai có thể bảo toàn hạnh phúc. Việc làm của Mị Châu là một bài học đắt giá.

Với soạn bài Tri thức ngữ văn trang 43 Tập 1 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

- Thơ: là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi luật hoặc nhịp điệu nhất định. Mô hình này làm nổi bật mối quan hệ giữa âm điệu và ý nghĩa của ngôn từ thơ ca. Với hình thức ngôn từ như thế, thơ có khả năng diễn tả được những tình cảm mãnh liệt hoặc những ấn tượng, xúc động tinh tế của con người trước thế giới.

- Thơ trữ tình: là loại tác phẩm thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.

- Nhân vật trữ tình (còn gọi là chủ thể trữ tình) là người trực tiếp bộc lộ rung động và tình cảm trong bài thơ trước một khung cảnh hoặc sự tình nào đó. Nhân vật trữ tình có mối liên hệ mật thiết với tác giả song không hoàn toàn đồng nhất với tác giả. 

- Hình ảnh thơ là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tái tạo một cách cụ thể, sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác (đặc biệt là những ấn tượng thị giác) cũng như gợi ra những ý nghĩa tinh thần nhất định đối với người đọc. 

- Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ

+ Vần thơ: sự cộng hưởng, hoà âm theo quy luật giữa một số âm tiết trong hay cuối dòng thơ. Vần có chức năng liên kết các dòng thơ và góp phần tạo nên nhịp điệu, nhạc điệu cĩng như giọng điệu của bài thơ.

+ Nhịp điệu: những điểm ngắt hay ngừng theo chu kì nhất định trên văn bản do tác giả chủ động bố trí. Nhịp điệu chứa đựng sự lặp lại có biến đổi của các yếu tố ngôn ngữ và hình ảnh nhằm gợi ra cảm giác về sự vận động của sự sống và thể hiện cảm nhận thẩm mĩ về thế giới.

+ Nhạc điệu: cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn gợi ra cảm giác về âm nhạc (âm hưởng, nhịp điệu). Trong thơ, những phương thức cơ bản để tạo nhạc điệu là gieo vần, điệp, phối hợp thanh điệu bằng trắc,...

+ Đối cách tổ chức lời văn thành hai vế cân xứng và sóng đôi với nhau về cái ý và lời. Căn cứ vào sự thuận chiều hay tương phản với ý và lời, có thể chia thành hai loại: đối cân (thuận chiều), đối chọi (tương phản).

+ Thi luật: toàn bộ những quy tắc tổ chức ngôn từ trong thơ như gieo vần, ngắt nhịp, hoà thanh, đối, phân bổ số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong cả bài thơ,...

+ Thể thơ: sự thống nhất giữa mô hình thi luật và loại hình nội dung của tác phẩm thơ. Các thể thơ được hình thành và duy trì sự ổn định của chúng trong quá trình phát triển của lịch sử văn học.

- Lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ trong câu

+ Khi sử dụng tiếng Việt, cần tránh những lỗi cơ bản trong cách dùng từ như lỗi lập từ, lỗi dùng từ không đúng nghĩa, lỗi dùng từ không đúng phong cách.

+ Trong cụm từ hay trong câu tiếng Việt, các từ được sắp xếp theo một trật tự có quy tắc. Cách thức sắp xếp trật tự từ trong câu thể hiện phần nào đặc trưng của tiếng Việt.

+ Khi viết hay nổi, cần tránh các lỗi về sử dụng từ và trật tự từ trong câu để không gây ra sự hiểu nhầm, hiểu sai, đảm bảo mục đích và hiệu quả trong việc truyền đạt thông tin.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, ngắn gọn khác:

CHỈ CÒN 250K 1 KHÓA HỌC BẤT KÌ, VIETJACK HỖ TRỢ DỊCH COVID

Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất - CHỈ TỪ 199K cho teen 2k5 tại khoahoc.vietjack.com

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Luyện tập văn 10 trang 43

Luyện tập văn 10 trang 43

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.