Luật cư trú năm 2023

Hơn 93,15% đại biểu tán thành thông qua Luật cư trú [sửa đổi] - Ảnh: N.K.

Chiều 13-11, các đại biểu Quốc hội vừa bấm nút thông qua Luật cư trú [sửa đổi] với 93,15% tán thành. Luật có hiệu lực thi hành từ 1-7-2021, tuy nhiên người dân vẫn được tiếp tục sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để chứng minh thông tin về nơi cư trú đến hết tháng 12-2022.

Theo đó, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người dân đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của luật này cho đến hết ngày 31-12-2022.

Mục đích để tránh làm phát sinh thêm thủ tục hành chính, thêm phiền phức cho người dân, tạo áp lực lớn cho các cơ quan quản lý, đăng ký cư trú tại thời điểm luật mới có hiệu lực thi hành.

Trường hợp khi các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú hoàn thành việc xây dựng, vận hành thông suốt và các cơ quan, tổ chức, địa phương đã thực hiện tốt việc kết nối, liên thông để bảo đảm chỉ cần sử dụng số định danh cá nhân là có thể xác định được thông tin nhân thân, thông tin về nơi cư trú của công dân thì sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ tự chấm dứt vai trò ngay cả khi chưa đến thời hạn 31-12-2022.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp. Đồng thời, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Khi luật có hiệu lực, Chính phủ và các bộ, ngành liên quan cần rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của luật này. Quốc hội cũng yêu cầu hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.

Theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định này không làm ảnh hưởng đến hiệu lực thi hành của Luật cư trú và việc triển khai thực hiện các quy định của luật ngay từ thời điểm ngày 1-7-2021.

Về điều kiện đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ, luật được thông qua theo hướng, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8m² sàn/người.

Theo quy định, từ ngày 1-1-2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Vậy có những lưu ý nào trước mốc thời gian này?

1. Khi nào sẽ thu hồi sổ hộ khẩu giấy?
Theo khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú 2020, từ ngày 1-1-2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Do đó, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp sẽ chỉ còn được sử dụng đến ngày 31-12-2022.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về dân cư và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu.
Dù chuyển qua hình thức điện tử nhưng người dân vẫn cần phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú như trước đây. Theo đó, khi đi đăng ký thường trú, tạm trú, người dân sẽ được cập nhật thông tin lên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì sổ giấy.
2. Không còn sổ hộ khẩu, giao dịch như thế nào?
Sổ hộ khẩu là loại giấy tờ cần thiết để đi làm nhiều thủ tục hành chính, giao dịch quan trọng, như: thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn; thủ tục làm sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà; xác nhậntình trạng hôn nhân; ký hợp đồng thế chấp/vay ngân hàng…
Trước thời điểm sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chính thức bị “khai tử”, nhiều người dân tỏ ra lo lắng khi những giao dịch dân sự không có sổ hộ khẩu sẽ phải thực hiện như thế nào?
Theo quy định Luật Cư trú năm 2020, kể từ thời điểm luật này có hiệu lực thi hành, mọi thông tin liên quan đến cư trú được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Khi người dân nhập hộ khẩu, xóa hộ khẩu, chuyển hộ khẩu, đăng ký tạm trú,… đều được cập nhật trên hệ thống của Cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được viết tay trong cuốn sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy như trước đây.
3. Làm cách nào để xác nhận cư trú?
Sổ hộ khẩu giấy không còn, vậy công dân làm cách nào để chứng minh thông tin cư trú của mình, nếu muốn có giấy xác nhận cư trú để thực hiện các giao dịch dân sự, giao dịch hành chính thì phải làm thế nào?
Công dân có thể lựa chọn xác nhận cư trú theo 2 cách dưới đây:
Thứ nhất, trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.
Thứ hai, gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp.
4. Đăng ký tạm trú online bằng cách nào?
Đối với tạm trú, khi sổ tạm trú chính thức bị xóa bỏ, người dân cần đăng ký tạm trú online theo các bước dưới đây:
Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ: //dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/
Hệ thống yêu cầu đăng nhập bằng tài khoản Cổng Dịch vụ công quốc gia để tiếp tục. Nếu chưa có tài khoản, công dân cần chọn Đăng ký phía dưới để tạo tài khoản.
Bước 2: Khai báo đầy đủ thông tin trên trang Khai báo tạm trú
Điền tất cả các thông tin có dấu [*] vì đây là thông tin bắt buộc phải nhập. Sau đó, tích chọn Tôi xin chịu trách nhiệm về lời khai trên và ấn lưu và gửi hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả giải quyết
Sau khi gửi hồ sơ đi, người dân cần đợi thông tin giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ có trách nhiệm giải quyết trong 3 ngày làm việc. Nếu được yêu cầu đến trực tiếp để xuất trình các giấy tờ bản chính, người dân cần chấp hành để được đăng ký tạm trú.

 

Nguồn tin: Tổng hợp từ Chơn Thành, Đổi mới và phát triển!

Chủ Đề