Lactulose là thuốc nhuận tràng theo cơ chế

Thuốc Duphalac [lactulose] là gì? Hoạt động dựa trên cơ chế nào với vai trò và công dụng ra sao? Cần lưu ý những gì trong quá trình dùng thuốc? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin về Duphalac [lactulose] thật kĩ theo bài viết dưới đây của Dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên nhé!

Thành phần hoạt chất: lactulose.

Thuốc có thành phần tương tự: Laevolac; Livoluk; Lufogel; Razolax; YSPLactul,..

Duphalac [lactulose] là thuốc gì?

Biệt dược Duphalac có chứa lactulose. Đây là một disaccharid tổng hợp có chứa galactose và fructose. Ống tiêu hóa không có enzym thủy phân nên khi uống lactulose được chuyển nguyên dạng đến ruột non.

  • Lactulose có tác dụng thẩm thấu tại chỗ ở đại tràng, nên làm tăng lượng nước trong phân, làm mềm phân và kích thích nhu động ruột.
  • Sau 48 giờ dùng thuốc sẽ bắt đầu thấy hiệu quả của thuốc.
Thuốc trị táo bón Duphalac [lactulose]

Chỉ định dùng Duphalac [lactulose] 

Dự phòng và điều trị bệnh não do gan [xảy ra khi tăng nồng độ amoni trong máu].

Điều trị táo bón mạn tính.

Trường hợp không được dùng thuốc Duphalac

Bị dị ứng với lactulose hoặc dị ứng với bất cứ thành phần nào có trong công thức của thuốc Dupalac.

Người dùng thuốc mắc bệnh galactose huyết hoặc ở những người hạn chế dùng galactose.

Đặc biệt, Duphalac không được dùng ở những người bị tắc nghẽn ruột ngoài tình trạng táo bón thông thường. Điều này do tiềm ẩn nguy cơ thủng đường tiêu hóa.

Hướng dẫn dùng thuốc Duphalac 

1. Cách dùng

  • Lấy Duphalac dụng cụ đong liều [bằng muỗng hoặc cốc đo liều].
  • Có thể trộn thuốc với nước hoặc nước trái cây. Tốt nhất nên uống nhiều nước [khoảng 6-8 ly trong suốt cả ngày].
  • Sau khi pha xong nên uống ngay lập tức. Không những vậy, đừng ngậm dung dịch thuốc trong miệng. Vì hàm lượng đường trong thuốc có thể dẫn đến tình trạng sâu răng, đặc biệt nếu dùng trong thời gian dài.
  • Mất một khoảng thời gian từ 2 – 3 ngày, Duphalac bắt đầu khởi phát tác dụng.

Về sau, bạn có thể giảm liều tùy vào nhu cầu.

2. Liều dùng

Người lớn và thanh thiếu niên

  • Khởi đầu 15 – 45 ml hoặc 1-3 gói/ ngày.
  • Sau đó, có thể điều chỉnh thành 15-30 ml hoặc 1-2 gói/ ngày.

Trẻ em

  • 7 – 14 tuổi: khởi đầu là 15 ml hoặc 1 gói/ ngày. Sau đó, có thể chỉnh thành 10 – 15ml hoặc 1 gói/ ngày.
  • 1 – 6 tuổi: thông thường 5-10 ml/ ngày.
  • < 1 tuổi: thường lên đến 5 ml/ ngày.

Bệnh não gan [chỉ dùng ở người lớn]

  • Khởi đầu thông thường là 3 đến 4 lần/ngày, 30 – 45ml hoặc 2-3 gói.

Người bệnh cao tuổi và bệnh nhân suy thận hoặc gan

  • Không có khuyến nghị liều đặc biệt nào.

Lưu ý liều chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy dùng đúng liều lượng mà bác sĩ chỉ định.

Tác dụng phụ của thuốc Duphalac [lactulose]

Sau khi dùng thuốc, tình  trạng tiêu chảy xảy ra rất phổ biến. Ngoài ra, cũng thường trải qua triệu chứng buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng và cảm giác ốm yếu, mệt mỏi. Trường hợp hiếm gặp, bạn có thể bị mất cân bằng điện giải do tiêu chảy.

Tương tác thuốc có thể xảy ra

  • Thuốc nhuận tràng: không nên dùng cùng lúc với Duphalac. Vì gây đại tiện nhiều, dẫn đến khó xác định chính xác liều lactulose cho điều trị bệnh não do gan.
  • Thuốc kháng acid: ảnh hưởng tới sự tạo acid đường ruột của lactulose.

Một số thuốc kháng khuẩn có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột giúp chuyển hóa lactulose [ngoại trừ neomycin].

Lưu ý trong quá trình dùng thuốc Duphalac

Trong điều trị bệnh não do gan, tình trạng bệnh gan nặng có thể gây mất căn bằng điện giải [như hạ kali huyết]. Do đó, phải điều trị bổ sung.

Tiêu chảy xảy ra có thể gây mất dịch và mất kali nghiêm trọng. Điều này làm nặng thêm tình trạng bệnh não do gan. 

Người già, người yếu sức dùng lactulose > 6 tháng cần kiểm tra nồng độ điện giải [kali, clorid, carbon dioxid] định kỳ trong quá trình dùng thuốc.

Thận trọng với người đái tháo đường, vì lactulose chứa một lượng nhỏ lactose và galactose tự do.

Ở trẻ sơ sinh, nếu dùng thuốc cần lưu ý tình trạng hạ natri và mất nước.

Đối tượng đặc biệt sử dụng thuốc

1. Phụ nữ mang thai

Hiện vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá tác động của lactulose trên phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trên quá trình sinh sản ở động vaath [chuột và thỏ] khi uống liều cao gấp 6 lần liều uống ở người. Nhưng kết quả không thấy biểu hiện gây độc cho bào thai.

Do đó, chỉ dùng thuốc khi cân nhắc được lợi ích trên mẹ vượt trội hơn nguy cơ gây hại trên thai nhi.

2. Phụ nữ cho con bú

Hiện tại, vẫn chưa rõ thuốc có phân bố vào sữa mẹ hay không. Chưa đầy đủ nghiên cứu đánh giá tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ nhỏ. 

Do đó, cần thận trọng khi dùng lactulose cho mẹ đang cho con bú.

Xử trí khi quá liều Duphalac [lactulose]

Khi dùng quá liều thuốc thì có thể làm cho tình trạng tiêu chảy trở nên nghiêm trọng hơn. Hoặc có thể tăng mức độ đau bụng hoặc mất cân bằng điện giải.

Nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng, bạn hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất để có thể được cấp cứu kịp thời.

Xử trí khi quên một liều Duphalac [lactulose]

Dùng ngay sau khi nhớ ra mình đã quên một liều

Nếu liều đã quên gần kề với liều sắp dùng. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình của thuốc.

Không được dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên. Vì có thể làm tăng nguy cơ tiếp xúc với độc tính của thuốc.

Cách bảo quản thuốc

  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Tránh để nơi ẩm ướt, hoặc tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.
  • Nhiệt độ bảo quản phù hợp ≤ 25ºC. Không bảo quản trong tủ lạnh hoặc đông lạnh thuốc.
  • Tránh để thuốc ngay tầm với của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Thông tin về hạn dùng thuốc có sẵn và đầy đủ trên bao bì. Do đó, không dùng khi thuốc hết hạn sử dụng.

Thuốc Duphalac là một biệt dược chứa lactulose. Thuốc được dùng để điều trị bệnh táo bón mạn tính hoặc dự phòng, điều trị các bệnh não gan. Tuy nhiên, khi dùng thuốc rất dễ xảy ra tình trạng tiêu chảy, nặng hơn có thể gây mất nước, mất cân bằng điện giải. Do đó, nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn, hãy gọi ngay cho bác sĩ và đến các chăm sóc cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ và cấp cứu kịp thời.

Lactulose là một disacharid tổng hợp, chứa galactose và fructose, được chuyển hóa bởi các vi khuẩn đường ruột thành acid lactic và một lượng nhỏ acid acetic và acid formic.

Tên quốc tế: Lactulose.

Loại thuốc: Thuốc khử độc amoniac, thuốc nhuận tràng.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch uống, siro 10 g/15 ml [15 ml, 200 ml]; túi đựng bột kết tinh khoảng 30 liều; chế phẩm có phối hợp với một số đường khác, như lactose, galactose, tagatose và các đường ceton khác [20 - 40%].

Tác dụng

Lactulose là một disacharid tổng hợp, chứa galactose và fructose, được chuyển hóa bởi các vi khuẩn đường ruột thành acid lactic và một lượng nhỏ acid acetic và acid formic.

Nguyên nhân chính gây ngộ độc thần kinh trung ương ở người bị hôn mê do gan là tăng amoniac trong máu. Do vậy, lactulose được dùng trong điều trị bệnh não do gan, nhưng cần dùng liều cao. Khoảng 75 - 85% người bệnh có đáp ứng lâm sàng tốt với điều trị lactulose.

Chỉ định

Phòng bệnh não do gan [tăng amoni huyết].

Táo bón mạn tính.

Chống chỉ định

Người bệnh có galactose huyết hoặc chế độ yêu cầu hạn chế lactose.

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong chế phẩm.

Thận trọng

Với người đái tháo đường, vì một lượng nhỏ lactose và galactose tự do có trong một số dạng bào chế của thuốc.

Thời kỳ mang thai

Chưa có dấu hiệu thuốc ảnh hưởng tới sinh sản hoặc gây hại cho bào thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có thông tin.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ðầy hơi, ỉa chảy [quá liều].

Ít gặp

Ðau bụng, buồn nôn, nôn, tăng natri huyết.

Xử trí

Nếu bị ỉa chảy, cần giảm liều ngay; nếu vẫn còn ỉa chảy, ngừng dùng thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Phòng bệnh não do gan

Người lớn: Bắt đầu: 20 - 30 g [30 - 45 ml dung dịch lactulose], 3 lần/ngày. Sau đó, cứ 1 - 2 ngày lại điều chỉnh liều để có thể đại tiện 2 - 3 lần trong ngày.

Trẻ em: Trẻ nhỏ: 2 - 6 g [3 - 9 ml]/ngày, chia làm nhiều lần.

Trẻ lớn và thiếu niên: 30 - 60 g [45 - 90 ml]/ngày, chia làm vài lần, sau đó cứ 1 - 2 ngày lại điều chỉnh liều để có thể đại tiện 2 - 3 lần/ngày. Nếu liều bắt đầu gây ỉa chảy, cần giảm liều ngay, nếu vẫn còn ỉa chảy, thì ngừng dùng thuốc.

Tiền hôn mê hoặc hôn mê do gan

Dùng đường trực tràng: 200 g [300 ml] được pha loãng với 700 ml nước hoặc natri clorid 0,9%, giữ trong 30 - 60 phút, dùng 4 - 6 giờ một lần.

Táo bón

Khởi đầu có thể dùng 2 lần/ngày. Trong đợt điều trị nên điều chỉnh liều theo từng người, nhưng nên theo hướng dẫn sau:

Người lớn: 10 g, 2 lần/ngày, tăng đến 40 g/ngày, nếu cần thiết. Liều duy trì: 7 - 10 g/ngày.

Trẻ 5 - 10 tuổi: 6 g, 2 lần/ngày; trẻ dưới 5 tuổi: 3 g, 2 lần/ngày; trẻ dưới 1 tuổi: 2 g, 2 lần/ngày.

Tương tác

Không dùng đồng thời với các thuốc nhuận tràng khác, vì gây đại tiện nhiều, làm khó xác định chính xác liều lactulose cho điều trị bệnh não do gan.

Các thuốc kháng acid không hấp thu có thể ảnh hưởng tới sự tạo acid đường ruột của lactulose.

Một số thuốc kháng khuẩn có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột giúp chuyển hóa lactulose; tuy nhiên, neomycin có thể dùng đồng thời trong điều trị bệnh não do gan.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Ỉa chảy, đau bụng, nhiễm kiềm do giảm clor huyết, mất nước, hạ huyết áp, giảm kali huyết.

Ðiều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng.

Video liên quan

Chủ Đề