Kích thước màn hình điện thoại Samsung

Bạn thường hay nghe đến tỉ lệ khung hình 18:9, 16:9 trên điện thoại hay tỉ lệ 4:3, 16:10 nhưng không biết những thông số về tỉ lệ khung hình nay nói lên điều gì? Trong bài viết này, Điện Máy Chợ Lớn sẽ phân tích đến cho các bạn rõ hơn về khái niệm nà nhé!

Tỉ lệ khung hình là gì?

Kích thước màn hình điện thoại Samsung

Tỉ lệ khung hình

Tỉ lệ khung hình được hiểu là sự kết hợp giữa chiều rộng và chiều cao của kích thước màn hình. Để hiển thị thông số tỉ lệ khung hình, người ta thường dùng hai số dương viết liền với nhau với hai dấu chấm ở giữa. Ví dụ như: 16:9, thì 16 là x, còn 9 là y, từ đó suy ra: X là chiều rộng, Y là chiều ao và hai thông số này quan hệ tỉ lệ với nhau. 

Các loại tỉ lệ khung hình phổ biến

Tỉ lệ màn hình 4:3

Kích thước màn hình điện thoại Samsung

Tỉ lệ màn hình 4:3

Tỉ lệ màn hình 4:3 được dùng nhiều cho các loại màn hình máy tính hiện nay thích hợp cho những người dùng văn phòng làm việc. Mỗi khung hình trên phim đều có chiều rộng 35mm và 4 lỗ kéo phim dọc theo chiều cao. Kích thước và khoảng cách từ các lỗ tạo nên hình ảnh có tỉ lệ 4:3.

Tỉ lệ màn hình 16:9

Kích thước màn hình điện thoại Samsung

Tỉ lệ màn hình 16:9

Phần lớn các mẫu smartphone có mặt trên thị trường đều có tỉ lệ màn hình 16:9. Ngoại trừ các thế hệ iPhone cũ (từ 4s trở xuống) và một số sản phẩm smartphone kì cục như Optimus Vu của LG, các model smartphone ra mắt trong những năm gần đây luôn có tỉ lệ màn hình 16:9. 

Tỉ lệ màn hình 16:10

Kích thước màn hình điện thoại Samsung

Tỉ lệ màn hình 16:10

Tỉ lệ màn hình 16:10 hiện nay đa số được áp dụng trên các dòng tivi LCD, Plasma cỡ lớn và các màn hình laptop chơi game. Ưu điểm của tỉ lệ màn hình này là có thể xem phim màn ảnh rộng tuyệt vời, gần như Full Screen và không thấy các viền đen trên và dưới màn hình. 

Tỉ lệ màn hình 18:9

Kích thước màn hình điện thoại Samsung

Tỉ lệ màn hình 18:9

Tỉ lệ màn hình 18:9 được áp dụng hầu hết vào các dòng smartphone cao cấp hiện nay nhằm làm tăng kích thước màn hình nhưng vẫn giữ được kết cấu tổng thể máy gọn gàng hơn, dễ cầm nắm hơn và làm cho tính thẩm mỹ của điện thoại được đep hơn rất nhiều lần. 

Phía Bắc & Trung

Mua hàng: (024) 3568 6969

Bảo hành:(024) 2211 6565

Phía Nam

Mua hàng: (028) 3833 6666

Bảo hành:(028) 38 333 222

Thời gian: 8h - 19h (Thứ 2 đến Thứ 6)
8h - 17h30 (Thứ 7 và Chủ nhật)

Phablet (/ˈfæblɪt/) là một loại thiết bị di động có kích thước màn hình lớn, lớn hơn điện thoại thông minh thế hệ đầu và nhỏ hơn máy tính bảng. Từ phablet là sự kết hợp giữa hai từ phone và tablet.[1] Tuy nhiên hiện nay hầu hết các điện thoại thông minh mới đều là các phablet với kích thước màn hình ngày càng lớn, lên tới 7 inch.

Kích thước màn hình điện thoại Samsung

Samsung Galaxy Note series, dòng thiết bị góp phần làm phổ biến phablet, với cây bút stylus đặc trưng

Phablet với màn hình kích thước lớn thuận lợi cho các tác vụ như duyệt web, đa nhiệm nhiều ứng dụng, đa phương tiện như xem phim, chơi game. Một số phablet có thể sử dụng được bút stylus cảm ứng để phác thảo, ghi chú.[2] Phablet ban đầu được thiết kế dành cho thị trường châu Á, nơi người dùng không có thói quen mua cả điện thoại thông minh và máy tính bảng như ở Bắc Mỹ và châu Âu - điện thoại thông minh dành cho thị trường này thường đánh vào phân khúc tầm trung và giá rẻ với chi phí thấp, pin khỏe, màn hình lớn với độ phân giải tương đối và bộ xử lý tầm trung.[3][4]

Cùng với chi phí sản xuất giảm và hiệu quả sử dụng pin của màn hình điện thoại tăng lên, phablet bắt đầu phổ biến mạnh từ năm 2012, nổi bật phải kể đến chiếc Galaxy Note II của Samsung, cạnh tranh với các nhà sản xuất khác như Lenovo, LG, HTC, Huawei, BBK Electronics và Sony. Samsung báo cáo rằng có 25,6 triệu phablet đã bán ra trong năm 2012. Reuters gọi năm 2013 là "Năm của phablet".[5] Năm 2014, phablet đã vượt doanh số của máy tính xách tay và máy tính bàn trên toàn cầu, The New York Times dự đoán "phablet có thể trở thành thiết bị của tương lai – loại điện thoại phổ biến nhất, và có thể là chiếc máy duy nhất chúng ta cần".[6]

Năm 2014, không đứng ngoài cuộc, Apple cũng cho ra mắt chiếc phablet đầu tiên của mình là iPhone 6 Plus với màn hình 5,5 inch, cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ Android. Việc ra mắt iPhone 6 Plus dường như đi ngược lại tiêu chí của Steve Jobs vào năm 2007 khi ông định hình điện thoại thông minh hiện đại chỉ cần một màn hình khoảng 4 inch nằm gọn trong lòng bàn tay.

Định nghĩa về phablet đã thay đổi trong những năm gần đây do sự phổ biến của màn hình lớn hơn trên điện thoại thông minh phổ thông và điện thoại thông minh được thiết kế với viền mỏng và / hoặc màn hình cong để làm cho chúng nhỏ gọn hơn so với các thiết bị khác có kích thước màn hình tương tự. Do đó, một thiết bị có màn hình "cỡ phablet" có thể không nhất thiết được coi là một.[7][8]

 

Samsung Galaxy Note II - mẫu phablet 2012 thế hệ đầu thành công

Các phablet hiện tại thường có số đo đường chéo màn hình từ 6,5 inch (170 mm) đến 7 inch (180 mm).[7][8][9][10]Trong khi đó, hầu hết các điện thoại thông minh hàng đầu được phát hành vào năm 2021 có kích thước màn hình trên 6 inch (150 mm), với các phiên bản lớn hơn của các điện thoại cao cấp chính thống (chẳng hạn như iPhone 13 Pro Max, Pixel 6 Pro và Samsung Galaxy S21 Ultra 5G) sử dụng màn hình lớn hơn 6,6 inch (170 mm).[8]PhoneArena lập luận rằng S7 Edge không phải là một chiếc phablet, vì nó có thiết kế hẹp và nhỏ gọn với bề mặt vật lý phù hợp hơn với Nexus 5X màn hình nhỏ hơn, do chủ yếu sử dụng màn hình với các cạnh cong.[7]

Vào năm 2017, một số nhà sản xuất đã bắt đầu phát hành điện thoại thông minh có màn hình cao hơn tỷ lệ khung hình 16:9 thông thường được đa số thiết bị sử dụng và kích thước màn hình đường chéo thường vào khoảng 6 inch. Tuy nhiên, trong những trường hợp này, kích thước của các thiết bị nhỏ gọn hơn so với các thiết bị có tỷ lệ khung hình 16:9 với kích thước màn hình đường chéo tương đương.[8][11]

 

iPhone 8 Plus - mẫu phablet 2017 của Apple với thiết kế cũ, viền màn hình dày 5,5" IPS tỷ lệ 16:9

Khi truy tìm 10 thiết bị sớm nhất trong lịch sử của khái niệm phablet, tạp chí PC đã cho rằng AT&T EO 440 (1993) là "chiếc phablet thực sự đầu tiên"[12], tiếp theo là các thiết bị sau:

  • 2007 HTC Advantage (màn hình 5")
  • 2007 Nokia N810 WiMAX Edition (màn hình 4,13")
  • 2009 Verizon Hub (màn hình 7")
  • 2010 LG GW990 (màn hình 4,8")
  • 2010 Dell Streak (màn hình 5")
  • 2011 Dell Streak 7 (màn hình 7")
  • 2011 Acer Iconia Smart (màn hình 4,8")
  • 2011 Samsung Galaxy Player 5 (màn hình 5")
  • 2011 Pantech Pocket
  • 2011 Samsung Galaxy Note (màn hình 5,3")
  • 2013 Nokia Lumia 1520 (màn hình 16:9 6")

Galaxy Note và các đối thủ cạnh tranh

Samsung Galaxy Note[13] sử dụng màn hình 5,3 inch (130 mm). Trong khi một số phương tiện truyền thông đặt câu hỏi về khả năng tồn tại của thiết bị, Note nhận được sự đón nhận tích cực về chức năng bút cảm ứng, tốc độ của bộ xử lý lõi kép 1,5 GHz và những ưu điểm của màn hình độ phân giải cao. Galaxy Note là một thành công thương mại. Tháng 12 năm 2011, Samsung đã công bố rằng Galaxy Note đã bán được 1 triệu chiếc trong 2 tháng. Tháng 2 năm 2012, Samsung đã ra mắt phiên bản Note có hỗ trợ LTE. Đến tháng 8 năm 2012, Note đã bán được 10 triệu chiếc trên toàn thế giới. Cuối năm 2012, Samsung giới thiệu Galaxy Note II, có bộ vi xử lý lõi tứ 1,6 GHz, màn hình 5,55 inch (141 mm) và khả năng chạy hai ứng dụng cùng lúc thông qua chế độ xem chia đôi màn hình. Note II cũng kết hợp thiết kế phần cứng được làm mới dựa trên Galaxy S III, với thân máy hẹp hơn, mượt mà hơn. Doanh số bán hàng quốc tế của Galaxy Note II đạt 5 triệu chiếc trong 2 tháng. LG Optimus Vu 2012 sử dụng màn hình 5 inch (130 mm) với tỷ lệ khung hình 4:3 bất thường - trái ngược với tỷ lệ khung hình 16: 9 được sử dụng bởi hầu hết các điện thoại thông minh. Tham gia cùng Galaxy Note II trong đội hình của nhiều nhà mạng vào năm 2013 là LG Optimus G Pro có kích thước gần giống hệt nhau, phát hành vào tháng Tư.[14]

Cuối năm 2012 và đầu năm 2013, các công ty bắt đầu tung ra các mẫu smartphone có màn hình 5 inch độ phân giải 1080p, chẳng hạn như HTC Droid DNA và Samsung Galaxy S4. Mặc dù có kích thước màn hình gần bằng phablet, nhưng giám đốc thiết kế của HTC, Jonah Becker cho biết rằng Droid DNA không phải là một chiếc phablet. HTC sẽ phát hành một chiếc phablet thích hợp, HTC One Max - điện thoại thông minh có màn hình 5,9 inch (150 mm) và thiết kế dựa trên mẫu HTC One phổ biến của hãng, vào tháng 10 năm 2013.

Ví dụ về phablet Android với màn hình lớn hơn 6 inch bắt đầu xuất hiện vào năm 2013 với việc công ty Trung Quốc Huawei ra mắt chiếc Ascend Mate 6.1 inch (150 mm) tại Triển lãm Điện tử Tiêu dùng và Samsung giới thiệu Galaxy Mega, một chiếc phablet có màn hình 6.3 inch (160 mm) biến thể, có thông số kỹ thuật tầm trung và thiếu bút cảm ứng so với dòng Galaxy Note hàng đầu. Sony Mobile cũng tham gia vào thị trường phablet với chiếc Xperia Z Ultra 6,4 inch (160 mm).

Như một biến thể của khái niệm, Asus và Samsung cũng đã phát hành các máy tính bảng cỡ nhỏ, FonePad, Galaxy Note 8.0 và Galaxy Tab 3 8.0, với kết nối di động và khả năng thực hiện cuộc gọi thoại. Cuối năm đó, Nokia cũng giới thiệu phablet Windows Phone 8, chẳng hạn như Lumia 1520 6 inch.

Vào tháng 9 năm 2014, Apple đã phát hành chiếc phablet đầu tiên của mình, chiếc iPhone 6 Plus 5,5 inch (140 mm). Sự ra đời của mẫu điện thoại mới đã đảo ngược chính sách trước đây của cố CEO Apple Steve Jobs là không sản xuất một thiết bị cỡ trung lớn hơn iPhone hoặc nhỏ hơn iPad, lần lượt là 3,5 inch và 9,7 inch, vào thời điểm ông qua đời. Trong khi iPad của Apple thống trị thị trường máy tính bảng, khoảng trống trong dòng sản phẩm của họ đã để lại cơ hội cho các thiết bị có kích thước trung bình, với các nhà sản xuất thiết bị cầm tay khác đã bắt đầu xu hướng sản xuất kích thước màn hình lớn hơn để phù hợp với mọi ngóc ngách.[15][6]

Danh sách sau gồm một số mẫu phablet, có thể tham khảo Danh sách điện thoại di động thông minh có màn hình hiển thị độ nét cao.

Nhãn hiệu Model Kích thước màn hình Tỷ lệ Hệ điều hành Năm ra mắt
Apple iPhone 6 Plus[16][17] 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) iOS 2014
iPhone 6S Plus[18] 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) iOS 2015
iPhone 7 Plus[19] 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) iOS 2016
iPhone 8 Plus[20] 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) iOS 2017
iPhone XS Max[ghi chú 1] 6,5 inch (17 cm) 2.16:1 (13:6) iOS 2018
iPhone 11 Pro Max[ghi chú 1] 6,5 inch (17 cm) 2.16:1 (13:6) iOS 2019
iPhone 12 Pro Max[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2.16:1 (13:6) iOS 2020
iPhone 13 Pro Max[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2.16:1 (13:6) iOS 2021
ASUS ZenFone 5[ghi chú 1] 6,2 inch (16 cm) 2,08:1 (187:90) Android (ZenUI) 2018
ZenFone 6 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (ZenUI) 2019
ZenFone 7 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (ZenUI) 2020
BBK Electronics OnePlus One 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (CyanogenMod) 2014
OnePlus 2 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Oxygen OS) 2015
OnePlus 3 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Oxygen OS) 2016
OnePlus 3T 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Oxygen OS)
OnePlus 5 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Oxygen OS) 2017
OnePlus 5T 6 inch (15 cm) 2:1 Android (Oxygen OS) 2017
OnePlus 6[ghi chú 1] 6,3 inch (16 cm) 2,1:1 (19:9) Android (Oxygen OS) 2018
OnePlus 6T[ghi chú 1] 6,44 inch (16,4 cm) 2,16:1 (13:6) Android (Oxygen OS) 2018
OnePlus 7[ghi chú 1] 6 inch (15 cm) 2,16:1 (13:6) Android (Oxygen OS) 2019
OnePlus 7 Pro 6,67 inch (16,9 cm) 2,16:1 (13:6) Android (Oxygen OS) 2019
OnePlus 7T[ghi chú 1] 6,55 inch (16,6 cm) 2}}:1 (20:9) Android (Oxygen OS) 2019
OnePlus 7T Pro 6,67 inch (16,9 cm) 2,16:1 (13:6) Android (Oxygen OS) 2019
OnePlus 8[ghi chú 1] 6,55 inch (16,6 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS) 2020
OnePlus 8 Pro[ghi chú 1] 6,78 inch (17,2 cm) 2,2:1 (11:5) Android (Oxygen OS) 2020
OnePlus 8T[ghi chú 1] 6,55 inch (16,6 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS) 2020
OnePlus 9[ghi chú 1] 6,55 inch (16,6 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS/ColorOS) 2021
OnePlus 9 Pro[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS/ColorOS) 2021
OnePlus 9R[ghi chú 1] 6,55 inch (16,6 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS/ColorOS) 2021
OnePlus 9RT 6,62 inch (16,8 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS/ColorOS) 2021
OnePlus 10 Pro 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (ColorOS) 2022
Oppo Find X 6,42 inch (16,3 cm) 2,16:1 (13:6) Android (ColorOS) 2018
Oppo Find X2[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (11:5) Android (ColorOS) 2020
Vivo NEX 6,6 inch (17 cm) 2,14:1 (193:90) Android (FuntouchOS) 2018
Vivo NEX Dual Display 6,4 inch (16 cm)[ghi chú 2] 2,16:1 (13:6) Android (FuntouchOS) 2018
Vivo NEX 3 6,9 inch (18 cm) 2,08:1 (187:90) Android (FuntouchOS) 2019
Vivo X50[ghi chú 1] 6,56 inch (16,7 cm) 2,2:1 (11:5) Android (FuntouchOS) 2020
Vivo X60[ghi chú 1] 6,56 inch (16,7 cm) 2,2:1 (11:5) Android (FuntouchOS) 2021
Google Nexus 6 5,96 inch (15,1 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2014
Nexus 6P 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2015
Pixel XL 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2016
Pixel 2 XL 6 inch (15 cm) 2:1 Android 2017
Pixel 3 XL[ghi chú 1] 6,3 inch (16 cm) 2,05:1 (37:18) Android 2018
Pixel 3a XL 6 inch (15 cm) 2:1 Android 2019
Pixel 4 XL 6,3 inch (16 cm) 2,1:1 (19:9) Android 2019
Pixel 4a (5G)[ghi chú 1] 6,2 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android 2020
Pixel 6[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,2:1 (20:9) Android 2021
Pixel 6 Pro[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,16:1 (13:6) Android 2021
HMD Global/Nokia Nokia 7 Plus 6 inch (15 cm) 2:1 Android 2018
Nokia 8 Sirocco 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2018
Nokia 7.2[ghi chú 1] 6,3 inch (16 cm) 2,1:1 (19:9) Android 2019
Nokia 9 PureView 6 inch (15 cm) 2:1 Android 2019
Nokia 8.3 5G[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android 2020
HTC One Max 5,9 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (HTC Sense) 2013
U11 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (HTC Sense) 2017
U Ultra 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (HTC Sense) 2017
U11+ 6 inch (15 cm) 2:1 Android (HTC Sense) 2017
U12+ 6 inch (15 cm) 2:1 Android (HTC Sense) 2018
Huawei Ascend Mate 6,1 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2013
Ascend Mate 2 6,1 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2014
Ascend Mate 7 6 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2014
Mate S 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2015
Mate 8 6 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2015
P9 Plus 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2016
Mate 9 5,9 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2016
Mate 9 Pro 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2016
P10 Plus 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2017
Mate 10 5,9 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2017
Mate 10 Pro 6 inch (15 cm) 2:1 Android (EMUI) 2017
P20 Pro[ghi chú 1] 6,1 inch (15 cm) 2,07:1 (187:90) Android (EMUI) 2018
Mate 20[ghi chú 1] 6,53 inch (16,6 cm) 2,07:1 (187:90) Android (EMUI) 2018
Mate 20 Pro[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (EMUI) 2018
Mate 20 X[ghi chú 1] 7,2 inch (18 cm) 2,07:1 (187:90) Android (EMUI) 2018
Y Max[ghi chú 1] 7,12 inch (18,1 cm) 2,07:1 (187:90) Android (EMUI) 2018
P30 Pro[ghi chú 1] 6,47 inch (16,4 cm) 2,16:1 (13:6) Android (EMUI) 2019
Mate 30[ghi chú 1] 6,62 inch (16,8 cm) 2,16:1 (13:6) Android (EMUI) 2019
Mate 30 Pro[ghi chú 1] 6,53 inch (16,6 cm) 2,04:1 (37:18) Android (EMUI) 2019
P40 Pro[ghi chú 1] 6,58 inch (16,7 cm) 2,2:1 (11:5) Android (EMUI) 2020
Mate 40[ghi chú 1] 6,5 inch (17 cm) 2,2:1 (11:5) Android (EMUI) 2020
Mate 40 Pro[ghi chú 1] 6,76 inch (17,2 cm) 2,06:1 (37:18) Android (EMUI) 2020
Nova 8i[ghi chú 1] 6,76 inch (17,2 cm) 2,21:1 Android (EMUI) 2021
P50 6,5 inch (17 cm) 2,2:1 (11:5) HarmonyOS 2021
P50 Pro 6,5 inch (17 cm) 2,2:1 (11:5) HarmonyOS 2021
Nova 9 6,57 inch (16,7 cm) 2,16:1 (13:6) Android (EMUI)/HarmonyOS 2021
Nova 9 Pro 6,72 inch (17,1 cm) 2,16:1 (13:6) HarmonyOS 2021
Nova Y60 6,6 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (EMUI) 2021
LG Electronics Optimus G Pro 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Optimus UI) 2013
G Flex 6 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Optimus UI) 2013
G Pro 2 5,9 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Optimus UI) 2014
G Flex 2 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Optimus UI) 2015
V10 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (LG UX) 2015
V20 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (LG UX) 2016
V30 6 inch (15 cm) 2:1 Android (LG UX) 2017
V40 ThinQ[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (LG UX) 2018
V50 ThinQ[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (LG UX) 2019
V60 ThinQ[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (LG UX) 2020
Velvet[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (LG UX) 2020
Microsoft Mobile/Nokia Lumia 1320 6 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Windows Phone 8 2013
Lumia 1520 6 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Windows Phone 8 2013
Lumia 640 XL 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Windows Phone 8.1 2015
Lumia 950 XL 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Windows 10 Mobile 2015
Motorola Mobility Moto Z 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2016
Moto Z2 Play 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2017
Moto Z3 6 inch (15 cm) 2:1 Android 2018
Moto Z4[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android 2019
Edge/Edge+[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,16:1 (13:6) Android 2020
One 5G[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,3:1 (7:3) Android 2020
One Fusion+[ghi chú 1] 6,5 inch (17 cm) 2,16:1 (13:6) Android 2020
Moto G stylus 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android 2021
Samsung Electronics Galaxy Note (nguyên bản) 5,3 inch (13 cm) 1,6:1 (8:5) Android (TouchWiz) 2011
Galaxy Note II 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (TouchWiz) 2012
Galaxy Note 3 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (TouchWiz) 2013
Galaxy Note 4 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (TouchWiz) 2014
Galaxy Note Edge 5,6 inch (14 cm) 1,6:1 (8:5) Android (TouchWiz) 2014
Galaxy Note 5 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (TouchWiz) 2015
Galaxy S6 Edge+ 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (TouchWiz) 2015
Galaxy Note 7 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Samsung Experience) 2016
Galaxy Note 8 6,3 inch (16 cm) 2,05:1 (37:18) Android (Samsung Experience) 2017
Galaxy Note 9 6,4 inch (16 cm) 2,05:1 (37:18) Android (Samsung Experience) 2018
Galaxy S8+ 6,2 inch (16 cm) 2,05:1 (37:18) Android (Samsung Experience) 2017
Galaxy S9+ 6,2 inch (16 cm) 2,05:1 (37:18) Android (Samsung Experience) 2018
Galaxy S10+[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,1:1 (19:9) Android (One UI) 2019
Galaxy S10 5G[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,1:1 (19:9) Android (One UI) 2019
Galaxy Note 10+[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,1:1 (19:9) Android (One UI) 2020
Galaxy S20+[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2020
Galaxy S20 Ultra[ghi chú 1] 6,9 inch (18 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2020
Galaxy S20 FE[ghi chú 1] 6,5 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2020
Galaxy Note 20[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2020
Galaxy Note 20 Ultra[ghi chú 1] 6,9 inch (18 cm) 2,14:1 (19.3:9) Android (One UI) 2020
Galaxy S21+[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2021
Galaxy S21 Ultra[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2021
Galaxy S22 Ultra[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,14:1 (19.3:9) Android (One UI) 2022
Sony Xperia Z Ultra 6,4 inch (16 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2013
Xperia Z5 Premium 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2015
Xperia XZ Premium 5,46 inch (13,9 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2017
Xperia XZ2 Premium 5,8 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2018
Xperia XZ2 6 inch (15 cm) 2:1 (18:9) Android 2018
Xperia XZ3 6 inch (15 cm) 2:1 (18:9) Android 2018
Xperia 1 6,5 inch (17 cm) 2,33576642:1 (21:9) Android 2019
Xperia 1 II 6,5 inch (17 cm) 2,33576642:1 (21:9) Android 2020
Xperia 1 III 6,5 inch (17 cm) 2,33576642:1 (21:9) Android 2021
Xperia PRO-I 6,5 inch (17 cm) 2,33576642:1 (21:9) Android 2021
Xiaomi Mi Note 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2015
Mi Note Pro 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2015
Mi Max 6,44 inch (16,4 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2016
Mi Max Prime 6,44 inch (16,4 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2016
Mi Note 2 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2016
Mi MIX 6,4 inch (16 cm) 1,8:1 (17:9) Android (MIUI) 2016
Mi Max 2 6,44 inch (16,4 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2017
Mi Note 3 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2017
Mi MIX 2 6 inch (15 cm) 2:1 Android (MIUI) 2017
Mi MIX 2S 6 inch (15 cm) 2:1 Android (MIUI) 2018
Mi 8[ghi chú 1] 6,2 inch (16 cm) 2,08:1 (187:90) Android (MIUI) 2018
Mi Max 3 6,9 inch (18 cm) 2:1 Android (MIUI) 2018
Mi MIX 3 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2018
Mi 9[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2019
Mi Note 10[ghi chú 1] 6,47 inch (16,4 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2019
Mi Note 10 Pro[ghi chú 1] 6,47 inch (16,4 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2019
Mi 10[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2020
Mi 10T[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2020
Mi 10T Lite 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2020
Mi 11[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2020
Mi 10i 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Mi 10S[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2021
Mi 11 Pro[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Mi 11 Ultra[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Mi 11i[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
MIX 4 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Xiaomi 11T[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Xiaomi 11T Pro[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Xiaomi 12 Pro[ghi chú 1] 6,73 inch (17,1 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Xiaomi 11i[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2022
Xiaomi 11i HyperCharge[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2022
ZTE Nubia X[21][22] 6,26 inch (15,9 cm)[ghi chú 2] 2,1:1 (19:9) Android (Nubia UI) 2018
Nubia Z20 6,4 inch (16 cm)[ghi chú 2] 2,16:1 (13:6) Android (Nubia UI) 2019
Axon 20 5G 6,9 inch (18 cm) 2,27:1 (41:18) Android (MiFavor) 2020

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs Điện thoại thông minh này có lỗ/phần khuyết trên màn hình, làm giảm diện tích hiển thị so với tính toán.
  2. ^ a b c Kích thước đường chéo của màn hình chính, nó có màn hình phía sau thứ hai nhỏ hơn.

  1. ^ Segan, Sasha (ngày 13 tháng 2 năm 2012). “Enter the Phablet: A History of Phone-Tablet Hybrids”. PC Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “Should You Buy a Phablet?”. Time. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Weighing the Phablet's Potential”.
  4. ^ “Moto G5 Plus review: The new standard for budget phones”. ngày 27 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ Wagstaff, Jeremy; Yee, Lee Chyen (ngày 7 tháng 1 năm 2013), Handset makers scurry to join Year of the Phablet, Reuters, Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2015, truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019
  6. ^ a b Manjoo, Farhad (ngày 17 tháng 9 năm 2014). “With the iPhone 6 Plus, Apple Aims for Versatility”. The New York Times.
  7. ^ a b c “Don't call it a phablet: the 5.5" Samsung Galaxy S7 Edge is narrower than many 5.2" devices”. PhoneArena. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ a b c d “We're gonna need Pythagoras' help to compare screen sizes in 2017”. The Verge. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ “Best phablets of 2016: the 20 best big screen phones you can buy”. TechAdvisor. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  10. ^ “8 Best Phablets You Can Buy in 2017”. Trusted Reviews. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ “The Samsung Galaxy S8 will change the way we think about display sizes”. The Verge. Vox Media. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ Segan, Sasha (ngày 13 tháng 2 năm 2012). “Enter the Phablet: A History of Phone-Tablet Hybrids”. PC Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  13. ^ “Samsung announces Galaxy Nexus and Note roll-out schedules”. GSMArena. 27 tháng 10 năm 2011.
  14. ^ “LG Optimus G Pro E985”. GSMArena. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  15. ^ [1][2]
  16. ^ https://www.techradar.com/reviews/phones/mobile-phones/iphone-6-plus-1264566/review
  17. ^ https://www.infoworld.com/article/2851096/phablet-deathmatch-apple-iphone-6-plus-vs-samsung-note-4.html
  18. ^ https://www.techradar.com/reviews/phones/mobile-phones/iphone-6s-plus-1303759/review
  19. ^ https://www.theguardian.com/technology/2016/oct/03/iphone-7-plus-review-apple-newest-smartphone-phablet
  20. ^ https://www.alphr.com/mobile-phones/1006735/samsung-galaxy-note-8-vs-iphone-8-best-smartphone-phablet-2017
  21. ^ “Nubia X has a main display with super slim bezels, secondary OLED screen on its back”. PhoneDog (bằng tiếng Anh). ngày 31 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  22. ^ “ZTE nubia X unveiled with two screens and two fingerprint readers”. GSMArena.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.

  Phương tiện liên quan tới Phablets tại Wikimedia Commons   Định nghĩa của Phablets tại Wiktionary

Bản mẫu:Computer sizes

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Phablet&oldid=68239986”


Page 2

16:9 (1.77:1) (16:9 = 42:32) là một tỉ lệ hình ảnh với chiều rộng là 16 đơn vị và chiều cao là 9 đơn vị.

Kích thước màn hình điện thoại Samsung

Hình chữ nhật tỷ lệ 16: 9.

Kích thước màn hình điện thoại Samsung

Một tivi LCD có tỉ lệ hình ảnh là 16:9.

Dù từng được xem là kỳ lạ,[1] năm 2009, tỉ lệ này trở thành chuẩn phổ biến cho truyền hình và màn hình máy tính và cũng là định dạng chuẩn quốc tế cho truyền hình độ nét cao, Full HD, Truyền hình kỹ thuật số không có chất lượng cao (non-HD) và ti vi màn ảnh rộng analog.[2] Nó đã thay thế tỷ lệ khung hình 4:3.

16: 9 là định dạng tiêu chuẩn quốc tế của TVHD, truyền hình kỹ thuật số không HD và truyền hình màn hình rộng analog PALplus. Hi-Vision của Nhật Bản ban đầu có tỷ lệ 5: 3 (= 15: 9), nhưng được chuyển đổi khi nhóm tiêu chuẩn quốc tế đưa ra tỷ lệ rộng hơn từ 5⅓ đến 3 (= 16: 9). Nhiều máy quay video kỹ thuật số có khả năng quay 16: 9 (=42:32) và 16:9 là tỷ lệ khung hình màn hình rộng duy nhất được hỗ trợ nguyên bản bởi Chuẩn DVD. Các nhà sản xuất DVD cũng có thể chọn hiển thị các tỷ lệ thậm chí còn rộng hơn, chẳng hạn như 1,85:1 và 2,40:1 trong khung DVD 16:9 bằng cách phủ bóng cứng hoặc thêm các thanh màu đen trong chính hình ảnh. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng trong TV tại Anh vào thập niên 1990.

Ở Châu Âu, 16:9 là định dạng phát sóng tiêu chuẩn cho hầu hết các kênh truyền hình và tất cả các chương trình đều phát sóng HD. Một số quốc gia đã áp dụng định dạng này cho analog, trước tiên bằng cách sử dụng tiêu chuẩn PALplus (hiện đã lỗi thời) và sau đó sử dụng Tín hiệu màn hình rộng trên các chương trình phát sóng PAL thông thường.

Quốc gia Kênh
  Albania Tất cả các kênh.
  Andorra Tất cả các kênh.
  Armenia Tất cả các kênh.
  Áo Tất cả các kênh.
  Azerbaijan Tất cả các kênh.
  Belarus Tất cả các kênh.
  Bỉ Tất cả các kênh.
  Bosnia và Herzegovina Tất cả các kênh.
  Bulgaria Tất cả các kênh.
  Síp Tất cả các kênh.
  Croatia HRT 1**, 2**, 3**, 4**, 5, RTL Televizija*, RTL 2*, Nova TV*, Doma TV*, RTL Kockica* Sportska Televizija**.
  Cộng hòa Séc Tất cả các kênh.
  Đan Mạch Tất cả các kênh.
  Anh Tất cả các kênh.
  Estonia Tất cả các kênh.
  Phần Lan Tất cả các kênh.
  Pháp Tất cả các kênh.
  Đức Tất cả các kênh.
  Gruzia Tất cả các kênh.
  Hy Lạp Tất cả các kênh.
  Hungary Tất cả các kênh.
  Iceland Tất cả các kênh.
  Ireland Tất cả các kênh.
  Ý Tất cả các kênh.
  Kazakhstan Tất cả các kênh.
  Latvia Tất cả các kênh.
  Litva Tất cả các kênh.
  Luxembourg Tất cả các kênh.
  Malta Tất cả các kênh.
  Moldova Tất cả các kênh.
  Monaco Tất cả các kênh.
  Montenegro Tất cả các kênh.
  Hà Lan Tất cả các kênh.
  Bắc Macedonia Tất cả các kênh.
  Na Uy Tất cả các kênh.
  Ba Lan Tất cả các kênh.
  Bồ Đào Nha Tất cả các kênh.
  Romania Luôn luôn ở tỷ lệ 16:9: Antena channels (Antena 1, Antena Stars, Antena 3, Happy, ZU TV, Antena Internațional), RCS & RDS channels (including Digi 24, U TV, Music Channel), Kiss TV, B1 TV, Telekom Sport, Look TV, Look Plus,Turner channels:(Cartoon Network, Boomerang
Thường ở tỷ lệ 16:9: TVR channels (TVR 1, TVR 2, TVR 3, TVRi), PRO channels (Pro TV, Pro 2, Pro X, Pro Cinema, Pro Gold, Pro TV Internațional)
Luôn ở tỷ lệ 4:3 với tỷ lệ 16:9 kéo dài: CNM channels (Național TV, Național 24 Plus, Favorit TV), TVR regional channels (TVR Cluj, TVR Craiova, TVR Iași, TVR Tîrgu-Mureș, TVR Timișoara), Prima TV.
Bản mẫu:Country data NGa Tất cả các kênh.
  San Marino Tất cả các kênh.
  Serbia Tất cả các kênh.
  Slovakia Tất cả các kênh.
  Slovenia Tất cả các kênh.
  Tây Ban Nha Tất cả các kênh.
  Thụy Điển Tất cả các kênh.
  Thụy Sĩ Tất cả các kênh.
  Thổ Nhĩ Kỳ Tất cả các kênh.
  Ukraina Tất cả các kênh.

Châu Đại Dương

Quốc gia Kênh
  Úc Tất cả các kênh.
  Fiji Tất cả các kênh.
  New Zealand Tất cả các kênh.

Châu Á

Quốc gia Kênh
  Afghanistan Tất cả các kênh.
  Bangladesh SA TV.
  Campuchia Tất cả các kênh.
  Trung Quốc Các kênh CCTV 1-15, CCTV-5+, CCTV News. Các nội dung cũ hơn với tỷ lệ 4:3 và các tin tức được kéo dãn trên các biến thể SD của các kênh này vì việc kéo dãn trên các kênh SD là phổ biến.
  Hồng Kông Tất cả các kênh.
  Ấn Độ Tất cả các kênh. HD. Hầu hết các kênh SD đều phát sóng với tỷ lệ 4:3.
  Indonesia 16:9 native*: Kompas TV, BeritaSatu TV**, CNN Indonesia**, MetroTV, Trans7, Trans TV, CNBC Indonesia**, NET., Jawa Pos TV, DAAI TV, MyTV

16:9 with inner 4:3***: RCTI, SCTV, Indosiar, MNCTV, GTV

4:3, upscaled/stretched to 16:9****: TVRI, antv, tvOne, iNews, rtv

*Channels that are primarily broadcast in 16:9 sometimes are filled by 4:3 content which are either stretched or pillarboxed.

**Only on digital cable/satellite

***Channels in this category broadcast in 16:9 HDTV along with inner 4:3 SDTV. Due to their visibility, some contents are either pillarboxed and windowboxed (especially in commercial ads and live sport games). Contents wider than 16:9 are usually letterboxed. They're usually stretched in SDTV mode. HD versions are limited to pay-TV services.

****These channels are still using 4:3 configuration. Stretched when broadcasting in 16:9 format. Some channels have limited original 16:9 video contents.

Note: Nationwide TV channels listed above are classified according to their original configuration, sorted chronologically according to TV configuration update. Configuration for exclusively digital and local channels are may vary. Local version of nationwide channels may be different to their national version.

  Iran Tất cả các kênh.
  Israel Tất cả các kênh.
  Nhật Bản Nhật Bản đi tiên phong trong hệ thống HDTV analog (MUSE) ở định dạng 16: 9, bắt đầu vào những năm 1980. Hiện tại tất cả các kênh chính đều có kênh truyền hình kỹ thuật số mặt đất ở định dạng 16:9 trong khi được phát mô phỏng ở định dạng analog 4:3. Nhiều kênh truyền hình vệ tinh cũng đang được phát với tỷ lệ 16:9.
  Jordan Tất cả các kênh.
  Kyrgyzstan Tất cả các kênh.
  Liban Tất cả các kênh.
  Malaysia Tất cả các kênh.
  Mông Cổ MNB & MN2, TM Television, TV5, TV6, TV8, Channel 25, Эx Орон, SBN, ETV, MNC, Eagle News TV, Edutainment TV, Star TV, SPS, Sportbox and SHUUD TV.
  Myanmar Tất cả các kênh.
    Nepal Kantipur Television Network

AP1 TV News 24 (Nepal) TV Filmy Nepal Television

  Oman Tất cả các kênh.
  Pakistan All HD channels. Most SD channels are still broadcasting in 4:3, either in fullscreen or letterboxed
  Philippines 16:9 native*: PTV, ABS-CBN HD***, S+A HD ***, ANC (both SD and HD)***, Kapamilya Channel (both SD and HD)***, CNN Philippines, One PH,*** One News***, Hope Channel Philippines, 3ABN, Hope International, INCTV, Net 25, DZRH News Television

4:3 upscaled/stretched to 16:9**: ETC, 2nd Avenue, all BEAM's subchannels, Light Network, UNTV****, Ang Dating Daan TV, SMNI, all ABS-CBN terrestrial channels (including TVPlus channels), TV5, One Sports, GMA 7, A2Z, IBC 13

*channels that are squeezed/letterboxed to 4:3 on analog terrestrial transmissions nor no letterbox on widescreen-produced programs.

**channels that are originally broadcasting in 4:3 on analog terrestrial, but upscaled or stretched to 16:9 for digital terrestrial television, cable and satellite.

***16:9 versions available on pay-TV services only.

****Some programs are aired in true 16:9 formatting

  Qatar Tất cả các kênh. Al Jazeera Sports, Al Jazeera, Al Jazeera English, Qatar TV HD, Tất cả các kênh Alkass.
  Saudi Arabia Tất cả các kênh.
  Singapore All MediaCorp channels, however 16:9 contents look squashed on older 4:3 sets. Also, all 4:3 contents including news clips are stretched as stretching is common.
  Hàn Quốc Tất cả các kênh.
  Sri Lanka Colombo TV.
  Syria Tất cả các kênh.
  Đài Loan TTV HD, CTV HD, CTS HD, FTV HD, PTS HD, TVBS.
  Thái Lan Tất cả các kênh.
  Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Tất cả các kênh.
  Việt Nam Tất cả các kênh.

Châu Mỹ

Quốc gia Kênh
  Argentina Tất cả các kênh.
  Barbados Tất cả các kênh.
  Bolivia Luôn luôn 16:9: PAT, ATB.
Often on 16:9: Bolivia TV.
  Brazil Tất cả các kênh.
  Canada Tất cả các kênh.
  Chile Tất cả các kênh.
  Colombia Tất cả các kênh.
  Costa Rica Tất cả các kênh.
  Cộng hòa Dominica Tất cả các kênh.
  Ecuador Tất cả các kênh.
  Jamaica Tất cả các kênh.
  Mexico Free-to-air television: Las Estrellas, FOROtv, Canal 5, NU9VE, Televisa Regional, Azteca Uno, Azteca 7, a+, adn40, Imagen Televisión, Excélsior TV, Canal Once, Canal 22, Una Voz con Todos, Teveunam, Milenio Televisión, Multimedios Televisión, Teleritmo, and some local stations broadcast HD signal.Pay television: U, Golden, Golden Edge, TL Novelas, Bandamax, De Película, De Película Clásico, Ritmoson Latino, TDN, TeleHit, Distrito Comedia, Tiin, Az Noticias, Az Clic!, Az Mundo, Az Corazón, Az Cinema, 52MX, TVC, TVC Deportes, Pánico, Cinema Platino, Cine Mexicano.
  Panama Tất cả các kênh.
  Paraguay Almost all channels on free-to-air television (especially HD Feeds), (ex.: RPC, NPY, Unicanal, channel 7 HD). SD feeds (usually found on pay television) are usually letterboxed and downscaled to 4:3. (for example: SNT & Paravisión)
  Peru Tất cả các kênh.
  Mỹ Tất cả các kênh HD. Dữ liệu SD (thường thấy trên truyền hình trả tiền) thường có hộp chữ cái và được giảm tỷ lệ xuống 4:3.
  Uruguay Tất cả các kênh.
  Venezuela Tất cả các kênh.

Châu Phi

Quốc gia Kênh
  Algeria

  • Algérie 3
  • Echourouk TV

  Angola Tất cả các kênh.
  Botswana Tất cả các kênh.
  Burkina Faso Tất cả các kênh.
  Cameroon Tất cả các kênh.
  Cape Verde Tất cả các kênh.
  Comoros Tất cả các kênh.
  Congo Tất cả các kênh.
  Djibouti Tất cả các kênh.
  Egypt Tất cả các kênh.
  Equatorial Guinea Tất cả các kênh.
  Eritrea Tất cả các kênh.
  Ethiopia Tất cả các kênh.
  Gabon Tất cả các kênh.
  Ghana Tất cả các kênh.
  Bờ Biển Ngà Tất cả các kênh.
  Kenya Tất cả các kênh.
  Lesotho Tất cả các kênh.
  Liberia Tất cả các kênh.
  Libya Tất cả các kênh.
  Madagascar Tất cả các kênh.
  Malawi Tất cả các kênh.
  Mali Tất cả các kênh.
  Morocco Tất cả các kênh.
  Mozambique Tất cả các kênh.
  Mauritius Tất cả các kênh.
  Namibia Tất cả các kênh.
  Nigeria Tất cả các kênh.
  Rwanda Tất cả các kênh.
  Senegal Tất cả các kênh.
  Somalia Tất cả các kênh.
  Nam Phi Tất cả các kênh.
  Sudan Tất cả các kênh.
  Togo Tất cả các kênh.
  Tunisia Tất cả các kênh.
  Uganda Tất cả các kênh.
  Zimbabwe Tất cả các kênh.
  • Truyền hình độ nét cao
  • 1080p / 1080i
  • 720p
  • 4:3
  • 14:9
  • 16:10

  1. ^ https://www.live-production.tv/case-studies/sports/brief-review-hdtv-europe-early-90%E2%80%99s.html
  2. ^ First-Hand:Digital Television: The Digital Terrestrial Television Broadcasting (DTTB) Standard, IEEE.

  • “NEC Monitor Technology Guide”. NEC. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2006.

  • Designing 16:9 Images Lưu trữ 2013-07-30 tại Wayback Machine,University of Wisconsin SystemLogin to the cms.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tỷ_lệ_khung_hình_16:9&oldid=68751618”