Kế hoạch công tác năm 2023

Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các Nghị định hướng dẫn thi hành. Thực hiện Quyết định số 1480/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2022 và dự kiến năm 2023, năm 2024, năm 2025. Để chuẩn bị báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 và xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 của tỉnh đảm bảo thời gian, chất lượng và hiệu quả; Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác ở tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư lập kế hoạch đầu tư công năm 2023 với các nội dung cụ thể, như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NĂM 2022

Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công 7 tháng đầu năm 2022, các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác ở tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 theo các nội dung sau:

1. Tình hình giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2022 [nếu có] theo từng nguồn vốn của từng dự án.

2. Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công 7 tháng đầu năm, khả năng thực hiện 9 tháng và ước thực hiện cả năm 2022 theo từng nguồn vốn: Vốn NSNN; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. Trong đó, báo cáo chi tiết: [i] Tình hình thực hiện thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản [nếu có] và thu hồi vốn ứng trước; [ii] Tình hình thực hiện các dự án chuyển tiếp phải bố trí đủ vốn để hoàn thành trong năm 2022 [dự án nhóm C; dự án quá thời gian thực hiện; dự án hoàn thành năm 2022]; dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt; dự án trọng điểm, dự án kết nối có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.

- Đối với nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được để lại đầu tư theo quy định của pháp luật: Đề nghị báo cáo rõ nguồn thu được để lại theo quy định của pháp luật bố trí cho đầu tư, tình hình thực hiện các dự án.

3. Tình hình thực hiện và giải ngân 7 tháng đầu năm, khả năng thực hiện 9 tháng và ước thực hiện cả năm 2022 các dự án đã được kéo dài kế hoạch vốn năm 2021 sang năm 2022 [nếu có].

4. Các giải pháp đã triển khai thực hiện để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại các Nghị quyết: Số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022, số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022, số 63/NQ-CP ngày 03/5/2022, các văn bản của Văn phòng Chính phủ: Số 572/VPCP-KTTH ngày 21/01/2022, số 1684/VPCP-KTTH ngày 17/3/2022, Công điện số 307/CĐ-TTg ngày 08/4/2022, chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương và chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022.

5. Tình hình huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác phục vụ cho đầu tư phát triển của ngành, địa phương.

6. Đánh giá chính xác, nêu bật các kết quả đạt được trong thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022. Nêu rõ những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022; phân tích rõ nguyên nhân giải ngân không đạt tiến độ theo yêu cầu của từng dự án và bài học kinh nghiệm trong triển khai thực hiện kế hoạch năm 2022.

7. Các giải pháp, kiến nghị để tiếp tục triển khai có hiệu quả và thực hiện thành công kế hoạch kế hoạch đầu tư công trong những tháng cuối năm 2022.

B. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023

I. Mục tiêu, yêu cầu lập kế hoạch đầu tư công năm 2023

Năm 2023 là năm giữa kỳ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả giai đoạn 2021-2025 và các mục tiêu đầu tư công đến năm 2025. Việc triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 phải bám sát các mục tiêu, chủ trương, đường lối của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, Nghị quyết của HĐND và Kế hoạch của UBND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và năm 2023 và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2023 phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Lập kế hoạch đầu tư công năm 2023 phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022; mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công 05 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh và của từng địa phương; mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác ở tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên và khả năng thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tránh đầu tư phân tán, dàn trải. Trong đó:

- Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công năm 2023 phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025.

- Ưu tiên bố trí vốn cho chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, các dự án liên vùng có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2023.

- Phấn đấu giảm thời gian thực hiện và bố trí vốn các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C so với thời gian tối đa được phép quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.

II. Nội dung lập kế hoạch đầu tư công năm 2023

1. Dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023

Căn cứ mục tiêu, chiến lược của từng ngành, từng địa phương, đơn vị; tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công 7 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2022, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, khả năng cân đối nguồn vốn trong kế hoạch năm 2023, đề nghị các sở, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo các nội dung sau:

a] Định hướng đầu tư công trong năm 2023.

b] Dự kiến nhu cầu kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo từng nguồn vốn.

c] Dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác cho đầu tư phát triển ngoài nguồn vốn đầu tư công.

d] Các thuận lợi và khó khăn, vướng mắc trong việc cân đối và huy động các nguồn vốn đầu tư trong năm 2023 để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

đ] Các đề xuất, kiến nghị và các giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023 của sở, ngành, đơn vị, UBND các huyên, thành phố, các chủ đầu tư và dự kiến các kết quả đạt được.

2. Lập kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023

2.1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023

a] Nguyên tắc chung:

- Việc bố trí vốn NSNN năm 2023 phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn NSTW và tỷ lệ vốn đối ứng của NSĐP thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 36/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 06/4/2022 của HĐND tỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn NSNN thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tốc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025, Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 12/7/2022 của HĐND tỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn NSNN thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025, các Kế hoạch của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trên các lĩnh vực...

- Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 bao gồm: [i] kế hoạch của các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và [ii] kế hoạch vốn của nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

- Việc xây dựng kế hoạch phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025, kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công các văn bản pháp luật khác có liên quan.

- Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2022, hạn chế tối đa tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án.

b] Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025:

- Bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 1483/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh Về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bắc Giang, Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 12/7/2022 của HĐND tỉnh Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện 3 Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bắc Giang, các Kế hoạch của UND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trên các lĩnh vực...

Cụ thể việc phân bổ vốn phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:

[1] Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản [nếu có];

[2] Bố trí đủ vốn để thu hồi vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;

[3] Bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2022;

[4] Bố trí đủ vốn cho dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2023 theo thời gian bố trí vốn;

[5] Bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư, nghĩa vụ thanh toán của ngân sách trung ương.

[6] Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt;

[7] Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án nêu trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư, trường hợp chưa kịp hoàn thiện thủ tục đầu tư tại thời điểm lập kế hoạch thì phải có văn bản cam kết của chủ đầu tư về việc hoàn thiện quyết định đầu tư trước khi giao chi tiết kế hoạch vốn năm 2023 [trước khi trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thường kỳ tháng 12/2022 đối với nguồn vốn do cấp tỉnh quản lý].

- Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi luỹ kế giải ngân vốn đến hết năm 2022 và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được giao cho dự án trừ đi số vốn đã giải ngân các năm 2021 và 2022 [bao gồm số vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022]. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2023.

- Riêng đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ứng của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp [cả cấp phát và cho vay lại] phải làm rõ mức vốn cấp phát và cho vay lại.

Việc bố trí vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; theo thứ tự ưu tiên như sau:

[1] Bố trí đủ vốn cho dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2023 không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2023;

[2]  Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt

[3] Bố trí theo tiến độ được duyệt và khả năng giải ngân cho dự án mới đã ký Hiệp định.

Việc bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.

c] Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:

Căn cứ danh mục và mức vốn đã được Thủ tướng Chính phủ thông báo tại văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20/5/2022, chủ đầu tư đề xuất bố trí đủ toàn bộ vốn cho các nhiệm vụ, dự án trong năm 2023, bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình trong 2 năm 2022 và 2023 theo đúng quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 Về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

2.2. Dự kiến danh mục dự án và bố trí kế hoạch đầu tư vốn nguồn NSNN năm 2023 cho từng dự án

a] Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương: Căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên tắc và khả năng cân đối vốn đầu tư, các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác ở tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư dự kiến danh mục dự án, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và mức vốn cho từng dự án, nhiệm vụ theo đúng các nguyên tắc quy định tại tiết 2.1, điểm 2, phần II, mục B nêu trên.

b] Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương:

- Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật NSNN, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, các sở, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2023 phù hợp với các chỉ đạo về xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, bảo đảm bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết, đề nghị Sở Tài chính báo cáo dự kiến thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết, trong đó ưu tiên đầu tư nguồn vốn này cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập, xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.

- Đối với nguồn thu sử dụng đất: Đề nghị Sở Tài chính xây dựng dự kiến thu, chi từ nguồn này trong năm 2023 sát khả năng thu thực tế của địa phương.

- Đối với nguồn bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh: Theo quy định của Luật NSNN năm 2015, bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được HĐND cấp tỉnh quyết định. Đề nghị Sở Tài chính căn cứ tình hình thực tế để xây dựng nhu cầu nguồn vốn này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước cho phù hợp, đảm bảo phân bổ hết số vốn được giao.

3. Lập kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG năm 2023

Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Dân tộc căn cứ hướng dẫn của Bộ, cơ quan trung ương là chủ quản Chương trình MTQG đề xuất nhu cầu vốn ngân sách trung ương năm 2023 thực hiện từng Chương trình theo cơ cấu nguồn [chi đầu tư, chi thường xuyên] và chi tiết theo từng dự án thành phần thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia. Việc lập kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; dự kiến nguồn lực thực hiện phải phù hợp với khả năng cân đối vốn NSNN năm 2023.

4. Lập kế hoạch vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư theo quy định của pháp luật

Các các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác ở tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư căn cứ vào khả năng từng nguồn thu cụ thể, xây dựng kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật theo các nội dung dưới đây:

a] Dự kiến kế hoạch từng nguồn thu cụ thể của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ pháp lý để lại các khoản thu này.

b] Trên cơ sở dự kiến kế hoạch các khoản thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật, các các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác ở tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư dự kiến số vốn để lại cho đầu tư và dự kiến phương án phân bổ chi tiết theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các mục tiêu, nhiệm vụ quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ [nếu có] đối với từng nguồn thu cụ thể.

c] Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối với từng nguồn vốn theo các nguyên tắc quy định tại điểm 1, phần II, mục B nêu trên và phù hợp với khả năng thu năm 2023.

[Báo cáo chi tiết thông tin, số liệu thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công 7 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2022, dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo từng nguồn vốn và chi tiết phương án phân bổ vốn đầu tư công theo các biểu mẫu từ biểu số I, II, IIIa, III.b, IV, V - Phụ lục kèm theo văn bản này]

III. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG

1. Căn cứ các quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị định hướng dẫn thi hành và văn bản hướng dẫn này, đề nghị các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư khẩn trương tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 kí, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/7/2022 [đồng thời gửi bản Word, Excel qua thư điện tử theo địa chỉ: ].

2. Trên cơ sở báo cáo của các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành dự thảo Kế hoạch đầu tư công năm 2023, trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo cấp thẩm quyền và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.

* Ghi chú: Do đến nay, Thủ tướng Chính phủ chưa ban hành Chỉ thị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa ban han hành văn bản hướng dẫn về xây dựng kế hoạch kế hoạch đầu tư công năm 2023. Song, để chuẩn bị báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 và xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 đảm bảo thời gian, chất lượng và hiệu quả; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động hướng dẫn các đơn vị và địa phương; ngay sau khi có Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023, Sở sẽ rà soát, thông báo, hướng dẫn bổ sung [nếu có].

Tài liệu hướng dẫn gồm: Văn bản hướng dẫn và các biểu mẫu về lập Kế hoạch đầu tư công năm 2023 được gửi kèm theo công văn tải về tại đây

[Khi cần trao đổi, đề nghị liên hệ với Phòng Tổng hợp, Quy hoạch - Sở Kế hoạch và Đầu tư, điện thoại: 0204.3.853.807 [Đ/c Nguyễn Văn Trường, đt: 0977.034.020]./.

Chủ Đề