I. Tường thuật câu điều kiện loại 1:các thì thay đổi như thường:
Ví dụ: He said, "If I catch the plane I'll be home by five!"
[Anh ta nói : "Nếu tôi bắt kịp chuyến bay tôi sẽ vềtới nhà trước năm giờ."]
=> He said that if he caught the plane he would be home by five.
[Anh ta nói rằng nếu anh ta bắt kịp chuyến bay anh ta sẽ về nhà trước năm giờ.]
II. Tường thuật câu điều kiện loại 2:Không có thay đổi vềthì
Ví dụ:"If I had a permit I could get a job", he said.
[Anh ta nói: "Nếu tôi có được giấy phép sẽ có thể xin đượcviệc.]
= He said that if he had a permit he could get a job.
[Anh ta nói rằngnếu anh ta có được giấy phép anh ta có thể xin được việc.]
III. Tường thuật câu điều kiện loại 3:Không có thay đổi vềthì
Ví dụ: "If she had loved Tom, she wouldn't have left him", he said.
["Nếu cô ấy yêu Tom,cô ấy sẽ không để rời bỏ anh ấy",anh ta nói.]
=> He said that if she loved Tom she wouldn't have left him.
[Anh ta nói rằngnếu cô ấy yêu Tom thì cô sẽ không bỏ anh ta đâu.]
IV. Các ví dụ về mệnh đềif + mệnh lệnh và lời yêu cầutrong lời nói gián tiếp:
Ví dụ 1:He said "If you have time would you wash the floor?"
[Anh ta nói "Nếu rảnhcậurửa sàn nhà được chứ ?]
He told/asked me to wash thefloor if I had time.
[Anh ta bảo tôi rửa sàn nhà nếu tôi rảnh.]
Hoặc: He said that if I had time I was to wash the floor.
[Anh ta nói rằng nếu có thời gian tôi phải rửa sàn nhà.]
Ví dụ 2:"If you see Ann ask her to ring me" he said.
[Nếu anh gặp Ann hãy bảo giùm cô ấy gọi điện cho tôi nhé", anh ta nói.]
=> He said that If I saw to ask hẻ to ring him.
[Anh ta nói rằng nếu tôi gặp Ann tôi phải bảo cô ấy gọi điện cho anh ta.]
Ví dụ 3:Peter [trên điện thoại]: "If you miss the last bus get a taxi."
[Nếu anh bị lỡ chuyến xe buýt cuối cùng thì hãy gọi taxi.]
=> Peter says that if we miss the last bus we are to get a taxi.
[Peter nói rằngnếu chúng tôi bị lỡ chuyếnxe buýt cuối cùng thì hãy đitaxi.]
V. Mệnh đềif + lời khuyên trong lời nói gián tiếp:
Ví dụ 1:"If you feel ill", she said, "why dont you go to bed?"
["Nếu bạn cảm thấy không khỏe", cô ấy nói, "bạn đi nghỉ nhé?"]
=> She advised me to go to bed if I felt ill.
[Cô ấy khuyê tôi đinghỉ nếu cảm thấy bệnh.]
Hoặc: She said that if I felt ill Id better/I should go to bed.
[Cô ấy bảorằngnếu tôi cảmthấy bệnh thì tôi nên đi nghỉ.]
Ví dụ 2:"If I were you Id stop taking pills", she said.
[Cô ta nói, "Nếu tôi là bạn tôi sẽ ngừnguống thuốc."]
=> She advised me to stop taking pills.
[Cô ấy khuyên tôingưng uống thuốc.]
VI. Mệnh đề if + câuhỏi thường được tường thuật với mệnh đềif để sau:
Ví dụ 1:"If the baby is a girl what will they call her?", he wondered.
[Anh ta thắc mắc, "Nếu đứa bé là con gái thì họ sẽ gọi nó là gì"?]
=> He wondered what they would call the baby if it was a girl.
[Anh ta thắc mắcrằng họ sẽ gọi đứa bé là gì nếu nó là gái.]
Ví dụ 2:"If the door is locked what shall I do?" she asked.
[Cô ta hỏi, "Nếu cửa khóa thì tôi nên làm sao đây?]
=> She asked what she would do if the door was locked.
[Cô ấy hỏirằngcô sẽ làm sao nếu cửa bị khóa.]