Hướng dẫn làm thí nghiệm thuỷ lực khoa xấy dựng năm 2024
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam VMU
Bạn đang ở đâyChức năng nhiệm vụ: Được trang bị các trang thiết bị hiện đại phục vụ các công tác:
Học liệu mở Khoa Công trìnhBộ môn Thuỷ lực, tiền thân là bộ môn Thuỷ lực – Trị sông chính thức được thành lập ngày 5/11/1963, trực thuộc khoa Thuỷ nông nay là khoa Kỹ thuật tài nguyên nước. Cùng với sự phát triển của Trường Đại học Thuỷ lợi, Bộ môn đã không ngừng lớn mạnh, kể từ khi thành lập đến nay đã có 40 thầy, cô giáo tham gia giảng dạy trong Bộ môn. Để ghi nhận các thành tích của tập thể giảng viên trong Bộ môn, Nhà nước đã tặng thưởng Huân chương Lao Động hạng ba cho Bộ môn Thuỷ lực ngày 13.11.1989. Văn phòng bộ môn tại phòng 309 nhà A1 Trường Đại học Thuỷ lợi, điện thoại: 04 – 356.365.60. II. Chức năng nhiệm vụ
III. Quá trình hình thành và phát triển 1. Giai đoạn tiền thành lập Bộ môn 1959 – 1963: Môn Thuỷ lực đã bắt đầu được giảng dạy từ ngày thành lập Học viện Thuỷ lợi (tháng 7/1959). Lúc đó, Thuỷ lực chỉ là một bộ phận của Bộ môn ghép giảng dạy cho nhiều môn học vừa ở bậc Đại học vừa ở bậc Trung cấp. Đầu năm 1961, Học viện Thuỷ lợi phát triển thành Học viện Thuỷ lợi - Điện lực. Từ ngày 9/5/1963, Trường Đại học và Trung cấp Thuỷ lợi được tách ra khỏi học viện Thuỷ lợi - Điện lực. Trong giai đoạn này, hầu hết giáo viên trong Bộ môn còn trẻ, vừa mới tốt nghiệp các trường trong nước, chỉ một số người được qua đào tạo ở nước ngoài. 2. Giai đoạn 1963 – 1965: Bộ môn Thuỷ lực - Trị sông được thành lập ngày 5/11/1963. Trong giai đoạn này, Bộ môn giảng dạy cho hệ Đại học là chủ yếu (Trường Trung cấp Thuỷ lợi được tách ra từ 28/4/1964 và lập thành trường riêng). Cùng với các bộ phận khác trong toàn trường, Bộ môn đã góp phần đào tạo những khoá kỹ sư đầu tiên ra trường, đáp ứng kịp thời yêu cầu cán bộ kỹ thuật cho sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc. 3. Giai đoạn sơ tán ở Lục Nam - Hà Bắc 1965 – 1972: Bộ môn Thuỷ lực chính thức được thành lập ngày 23/8/1965 (bộ phận Trị sông đã được chuyển sang Bộ môn khác). Bộ môn theo trường sơ tán về xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, Hà Bắc và ở đó cho tới năm 1972. Tháng 10/1966 sau khi các Khoa được thành lập, Bộ môn Thuỷ lực được phân về Khoa Thuỷ công - Thuỷ điện. Cuối năm 1967 Bộ môn được chuyển về sinh hoạt tại Khoa Thủy nông (nay là Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước). Trong điều kiện thời chiến hết sức khó khăn, toàn thể giáo viên của Bộ môn đã phát huy tinh thần tự lực, tự cường, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, gắn đào tạo với phục vụ sản xuất”, Bộ môn Thuỷ lực đã kết hợp với các Bộ môn khác trong khoa đưa sinh viên đến các hệ thống thuỷ lợi làm đồ án tốt nghiệp và giúp địa phương đánh giá hiện trạng của hệ thống. Trong giai đoạn này, một số giáo viên của Bộ môn được cử đi các nước XHCN để đào tạo nâng cao trình độ. 4. Giai đoạn 1972 – 1975: Từ năm 1972 Trường ĐH Thuỷ lợi đã trở về Hà Nội. Kể từ khi thành lập đến giai đoạn này, Bộ môn Thuỷ lực đã cùng với nhà trường đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp đào tạo cho đất nước những cán bộ kỹ thuật Thủy lợi vừa có đức, vừa có tài để phục vụ cho công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. 5. Giai đoạn 1975 – 1985: Đây là giai đoạn 10 năm sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Cùng với toàn trường, Bộ môn đã đóng góp một phần công sức trong việc giúp đỡ các tỉnh Trung bộ và Nam bộ đánh giá hiện trạng, thiết kế khôi phục các hệ thống thuỷ lợi đã xuống cấp nghiêm trọng sau chiến tranh. Trong giai đoạn này, nhiều thầy giáo tốt nghiệp Phó Tiến Sĩ ở nước ngoài đã trở về Bộ môn giảng dạy, chất lượng chuyên môn của Bộ môn được nâng lên rõ rệt. Đây là giai đoạn mà đất nước đang thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, trong đó có sự nghiệp giáo dục đào tạo. Trong quá trình đó, Bộ môn đã có những đóng góp nhất định vào thành tích chung của nhà trường. Song song với công tác giảng dạy, các giảng viên trong Bộ môn đã tích cực tham gia nghiên cứu khoa học và hướng dẫn sinh viên NCKH. Với tấm lòng tất cả vì học sinh thân yêu, nhiều thầy, cô giáo trong Bộ môn đã không tiếc công sức bồi dưỡng cho sinh viên dự thi Ôlimpic Thuỷ lực Quốc gia hay chỉ bảo tận tình cho từng sinh viên là con em đồng bào các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa đang theo học hệ cử tuyển. Bộ môn được nhận Huân chương Lao động hạng ba ngày 13/11/1989. Nhiều giảng viên trong Bộ môn được phong danh hiệu Nhà Giáo Ưu Tú, được tặng thưởng Huy chương vì Sự nghiệp Đào tạo. Bước vào những năm đầu tiên của thế kỷ XXI, đất nước chuyển mình chuẩn bị cho giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trường ĐH Thuỷ lợi với 49 năm xây dựng và phát triển đã trở thành nơi đào tạo những cán bộ kỹ thuật vững vàng trong lĩnh vực Thuỷ lợi và Tài nguyên nước, được nhận danh hiệu Anh hùng Lao Động thời kỳ đổi mới năm 2004. Cùng với sự lớn mạnh của Nhà trường, Bộ môn Thuỷ lực đã có những bước phát triển đáng kể cả về chuyên môn cũng như phương pháp sư phạm, đóng góp sức mình vào sự nghiệp chung của Trường. Những ngày đầu thành lập Bộ môn chỉ có 5 người, giảng dạy cho cả hai hệ Đại học và Trung cấp. Đến nay, sau hơ 60 năm trưởng thành đã có 40 thầy, cô giáo tham gia giảng dạy trong Bộ môn, nhiều người đã tốt nghiệp tiến sĩ, thạc sĩ ở trong và ngoài nước. Một số thầy được phong học hàm giáo sư, trong số đó có hai người được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao Động. Vượt qua bao khó khăn, thiếu thốn của những năm tháng chiến tranh cho đến ngày nay, tập thể giáo viên trong Bộ môn Thuỷ lực luôn đoàn kết, gắn bó với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần cùng Nhà trường đào tạo tốt những thế hệ kỹ sư tài năng cho đất nước. Chính tinh thần đoàn kết và phấn đấu vươn lên đó là nền tảng để Bộ môn Thuỷ lực ngày càng phát triển toàn diện, xứng đáng là một tập thể vững mạnh của Trường Đại học Thuỷ Lợi Anh hùng trong thời kỳ đổi mới. IV. Các thành viên bộ môn 1. Các thành viên đang công tác và giảng dạy TT Họ và tên Học hàm, học vị Công tác từ năm Ghi chú 1 Hồ Việt Hùng PGS.TS 2000 Trưởng bộ môn 2 Nguyễn Văn Tài PGS.TS 2003 Phó Trưởng BM 3 Lê Thị Thu Hiền TS 2001 4 Đỗ Xuân Khánh TS 2009 5 Trần Dũng Tiến TS 2009 6 Vũ Thanh Thủy ThS 2010 7 Lê Thị Thu Nga ThS 2001 8 Lê Thị Hải Yến TS 2009 9 Nguyễn Thị Hảo ThS 2007 10 Lê Xuân Hiền TS 2012 11 Lê Anh Tuấn TS 2013 2. Các thành viên đã từng tham gia công tác và giảng dạy TT Họ và tên Thời gian công tác Ghi chú 1 Thái Văn Lễ 10/1959 – 11/1963 2 Nguyễn Cảnh Cầm 10/1959 – 07/2002 3 Phạm Phò 10/1959 – 05/1963 4 Đặng Hưng Lâm 10/1959 – 05/1963 5 Nguyễn Trang 1960 – 05/1963 6 Nguyễn Văn Tình 1961 – 05/1963 7 Nguyễn Như Khuê 08/1961 – 07/1973 Đã mất (05/1997) 8 Phạm Đình Viễn 03/1962 – 07/1973 Đã mất (2020) 9 Đỗ Bằng Đoan 03/1962 – 01/1973 10 Nguyễn Tường Ninh 06/1963 – 07/1965 11 Võ Phán 11/1963 – 08/1965 12 Lê Đình Ca 06/1965 Đã mất (04/1983) 13 Hoàng Tư An 09/1965 – 6 / 2005 14 Trần Chấn Chỉnh 10/1965 – 04/1978 15 Nguyễn Nhật Quang 10/1965 – 04/1967 16 Nguyễn Văn Hiếu 08/1966 – 08/1967 17 Lê Tấn 08/1967 – 12/1975 18 Trần Thị Minh Phương 03/1968 – 03/1969 19 Nguyễn Ân Niên 05/1969 – 04/1992 20 Phan Xuân Khoát 05 / 1969 – 5 / 2005 Đã mất (2020) 21 Nguyễn Tân Trào 05 / 1969 Đã mất (12/1990) 22 Giang Trọng Đỗ 05 / 1969 Đã mất (2003) 23 Trần Phương Thành 07 / 1971 – 09 / 1979 24 Nguyễn Thị Đượm 10/1974 – 07/ 2003 25 Nguyễn Ngọc Thanh 11 / 1974 – 1977 26 Nguyễn Trọng Đức 01 / 1975 – 04 / 2001 Đã mất (2012) 27 Lê Văn Ước 01 / 1975 – 08 / 2018 28 Nguyễn Tôn Quyền 03 / 1976 – 05 / 1989 29 Lê Mạnh Hà 1976 – 1977 30 Trần Đình Thành 05 / 1979 – 11 / 2005 31 Vũ Đình Liệu 09 / 1980 – 5 / 2008 32 Phan Anh Tuấn 1986 – 10 / 1990 33 Đặng Văn Ba 12 / 1986 – 6 / 2004 34 Nguyễn Thế Hùng 1986 – 1989 36 Nguyễn Văn Sơn 1980- 2011 37 Nguyễn Thu Hiền 1984-2020 3. Các thành viên đang tham gia cộng tác với bộ môn TT Họ và tên Học hàm, học vị Cơ quan công tác 1 Nguyễn Cảnh Cầm GS.TS 2 Hoàng Tư An GS.TS 3 Lê Văn Nghị TS Viện Khoa học Thuỷ lợi 4 Vũ Đình Liệu ThS 5 Nguyễn Thu Hiền PGS.TS 6 Lê Văn Ước PGS.TS 7 Nguyễn Văn Sơn KS
1. Chương trình Đại học TT Tên Môn học Thời lượng (Tín chỉ) Ngành học Ghi chú 1 Cơ học Chất lỏng 3 Các ngành của Trường Khoá 49 trở đi 2 Thuỷ lực Công trình 3 Các ngành của Trường Khoá 49 trở đi 3 Thuỷ lực Dòng hở 3 Các ngành C và N 4 Cơ học chất lỏng ứng dụng 3 Các ngành của Trường 5 Cơ học Chất lỏng và Máy 2 Ngành Cơ khí Từ khóa 59 trở đi 2. Chương trình Sau đại học TT Tên Môn học Thời lượng (tín chỉ) Ngành học Số lớp Ghi chú 1 Thuỷ lực Dòng hở nâng cao 2 Các ngành: N, V, C 3 2 Thuỷ lực Công trình nâng cao 2 Công trình 3 3 Cơ học chất lỏng nâng cao 2 Ngành C, N Tự chọn cho NCS 4 Thủy lực tính toán 2 Cấp thoát nước 3 5 Thiết bị thí nghiệm và kỹ thuật đo đạc 2 Ngành C, N Tự chọn cho NCS VI. Các đề tài nghiên cứu và các công trình sản xuất bộ môn đã đảm nhận 1. Các đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Cơ sở; các đề tài phục vụ sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ:
2. Giáo trình và các ấn phẩm khoa học đã được xuất bản:
3. Những thành tích khác:
VII. Hướng phát triển của Bộ môn
VIII. Đề cương môn học của bộ môn 1. Cơ học chất lỏng Đây là môn học cung cấp các kiến thức về chất lỏng ở trạng thái tĩnh và chuyển động, cũng như các ứng dụng để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Đề cương môn học: Cơ học chất lỏng. 2. Thủy lực công trình Đây là môn học cung cấp các kiến thức cơ sở để tính toán thủy lực các công trình thủy lợi và giải quyết các bài toán thực tế. Đề cương môn học: Thủy lực công trình. 3. Thủy lực dòng hở Đây là môn học cơ sở trình bày lý thuyết về dòng chảy ổn định và không ổn định trong sông và kênh cũng như các phương pháp giải quyết vấn đề, và ứng dụng vào thực tiễn. |