Hướng dẫn điều trị rối loạn lipid máu Informational, Commercial
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Trần Quốc Tuấn - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Bác sĩ Trần Quốc Tuấn đã có hơn 12 năm kinh nghiệm về hồi sức cấp cứu. Show Rối loạn chuyển hóa lipid máu là một trong những yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch. Tuy nhiên, yếu tố nguy cơ tim mạch này thuộc nhóm nguy cơ có thể thay đổi được dựa trên phác đồ điều trị rối loạn lipid máu. Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol, Triglycerid (TG) có trong huyết tương hoặc tăng cả hai, hoặc tình trạng giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng cao (HDL-C), hoặc tăng nồng độ lipoprotein phân tử lượng thấp (LDL-C), làm tăng quá trình xơ vữa động mạch. Tăng Cholesterol trong huyết tương:
Tăng Triglycerid trong máu:
Giảm HDL-C - Lipoprotein có tính bảo vệ thành mạch, giảm HDL-C là có nguy cơ cao với xơ vữa động mạch:
Lipid máu HDL-C - Lipoprotein và LDL–C - Lipoprotein Tăng LDL–C - Lipoprotein làm tăng quá trình xơ vữa:
Rối loạn lipid máu hỗn hợp:
2.1 Nguyên tắc điều trị tăng lipid máuĐiều trị rối loạn lipid máu phải kết hợp thay đổi lối sống và dùng thuốc. Thay đổi lối sống là chỉ định đầu tiên, bao gồm tăng cường tập luyện - vận động thể lực, nhất là những người làm công việc tĩnh tại, điều chỉnh chế độ tiết thực phù hợp với thể trạng và tính chất công việc. Thuốc làm giảm lipid máuThay đổi lối sống sau 2-3 tháng mà không đem lại hiệu quả như mong muốn thì cần chỉ định điều trị rối loạn lipid máu với các loại thuốc làm hạ lipid máu. 2.2 Thuốc điều trị rối loạn lipid máu
Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế enzym Hydroxymethylglutaryl CoA Reductase, đây là một enzym tổng hợp Cholesterol toàn phần, làm giảm Cholesterol toàn phần nội sinh, kích thích tăng tổng hợp thụ thể LDL-c từ đó tăng thu giữ LDL-c tại gan. Kết quả làm giảm LDL-C, VLDL, cholesterol toàn phần, Triglycerid và tăng HDL-C. Ngoài ra nhóm thuốc statin còn giảm quá trình viêm của nội mạc mạch máu, giúp thoái hóa mảng xơ vữa, tăng tổng hợp nitric oxide của tế bào nội mạc. Chỉ định điều trị: tăng LDL-c, tăng Cholesterol toàn phần.
Tác dụng: làm giảm Triglycerid. Ngoài ra các thuốc nhóm fibrat cũng làm tăng HDL-C. Một số hoạt chất thuộc nhóm fibrat: Gemfibrozil, Clofibrate Chỉ định điều trị: tăng Triglycerid.
Thuốc có tác dụng làm giảm Triglycerid do ức chế phân hủy từ tổ chức mỡ và giảm tổng hợp Triglycerid ở gan, ức chế tổng hợp và ester hóa acid béo tại gan, tăng thoái biến apoB, giảm VLDL, giảm LDL-C và tăng HDL-C (do giảm thanh thải apoA-I). Chỉ định điều trị: tăng LDL-C, giảm HDL-C, tăng Triglycerid.
Cơ chế tác dụng: Resin trao đổi ion Cl- với acid mật, tăng tổng hợp acid mật từ cholesterol, làm tăng bài tiết mật và giảm cholesterol ở gan, kích thích tổng hợp các thụ thể LDL-C và tăng thải LDL-C. Một số hoạt chất thuộc nhóm Resin: Cholestyramin, Colestipol, Colesevelam Chỉ định điều trị trong trường hợp tăng LDL-C.
Cơ chế tác dụng: thuốc ức chế hấp thụ Cholesterol toàn phần tại ruột, làm giảm LDL-C và tăng HDL-C. Chỉ định điều trị: tăng cholesterol LDL-C.
Dầu cá có tác dụng tăng dị hóa Triglycerid ở gan giúp giảm cân và duy trì cân nặng Cơ chế tác dụng: Tăng dị hóa Triglycerid ở gan. Chỉ định trong trường hợp tăng Triglycerid. \>> Xem thêm: Thuốc điều trị rối loạn Lipid máu Ngoài việc áp dụng phác đồ điều trị rối loạn lipid máu theo chỉ định của bác sĩ thì người bệnh cần kết hợp tập luyện và vận động thể lực để giúp giảm cân và duy trì cân nặng lý tưởng, giảm Cholesterol toàn phần, Triglycerid, LDL-c và Tăng HDL-c, đồng thời giúp kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp. Thời gian tập luyện - vận động thể lực khoảng 30 -45 phút/ngày, 5 ngày/tuần, cường độ và thời gian tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, đặc biệt là những người có bệnh lý huyết áp, mạch vành, suy tim... Trong thời gian điều trị rối loạn lipid máu, người bệnh cần có chế độ tiết thực hợp lý để phòng ngừa biến chứng rối loạn lipid máu:
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Chỉ số mỡ máu bao nhiêu là nguy hiểm?Giới hạn cao: 150 – 199 mg/dL. Cao: 200 – 499 mg/dL. Rất cao: ≥500 mg/dL. Khi nào cần điều trị tăng mỡ máu?Cụ thể hơn, thuốc điều trị mỡ máu thường được khuyến cáo trong một số trường hợp như sau:. Nồng độ Cholesterol trong máu tăng cao khiến nguy cơ mắc phải những bệnh lý tim mạch cũng tăng lên, người bệnh đã từng phải các bệnh lý tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ,.... Nồng độ LDL < 190mg/dL (10.5 mmol/L).. Rối loạn lipid máu có triệu chứng gì?Triệu chứng bệnh Rối loạn lipid máuXuất hiện các nốt ban vàng dưới da, không đau, không ngứa. Xuất hiện các triệu chứng về tim mạch: đau thắt ngực, cảm giác đau tức, nặng ngực, cảm giác bị bóp nghẹt, đau lan ra 2 cánh tay và sau lưng. Bệnh nhân có mức LDLTập thể dục làm giảm LDL-C ở một số người và cũng giúp duy trì trọng lượng cơ thể lý tưởng. Đối với điều trị bằng thuốc ở người lớn, Hướng dẫn của AHA/ACC khuyến nghị điều trị bằng statin cho 4 nhóm bệnh nhân, bao gồm những người có bất kỳ triệu chứng nào sau đây: ASCVD lâm sàng. LDL-C ≥ 190 mg/dL (≥ 4,9 mmol/L) |