Học sinh khá có được giấy khen không cấp 3

Theo Điều 8 Thông tư 22, kết quả rèn luyện của học sinh cấp 3 trong từng học kì và cả năm học được đánh theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. Cụ thể:

1.1. Đánh giá kết quả rèn luyện từng học kì

+ Mức Tốt: Học sinh phải đáp ứng tốt các yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, đồng thời có nhiều biểu hiện nổi bật.

- Mức Khá: Học sinh đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Tốt.

- Mức Đạt: Học sinh đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

- Mức Chưa đạt: Học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

1.2. Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm học

- Mức Tốt: Học sinh được đánh giá mức Tốt ở học kì II, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.

- Mức Khá:

+ Học sinh được đánh giá mức Khá ở học kì II, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên;

+ Học sinh được đánh giá mức Đạt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Tốt;

+ Học sinh được đánh giá mức Tốt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

- Mức Đạt:

+ Học sinh được đánh giá mức Đạt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt;

+ Học sinh được được đánh giá mức Khá ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.

- Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc các trường hợp còn lại.
 

2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh

Điều 9 Thông tư 22 quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:

2.1. Đánh giá kết quả học tập theo môn học

Đối với môn đánh giá bằng nhận xét

- Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt hoặc chưa đạt.

+ Mức Đạt: Học sinh có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định và tất cả các lần đều được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc các trường hợp còn lại.

- Tương tự, kết quả học tập cả năm của mỗi môn học cũng được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt hoặc chưa đạt.

+ Mức Đạt: Học sinh có kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Học sinh có kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số

- Điểm trung bình môn học kì [ĐTBmhk] đối với mỗi môn học được tính theo công thức:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx+ 5

Trong đó: TĐĐGtx là tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- Điểm trung bình môn cả năm [ĐTBmcn] được tính như sau:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

Trong đó:

ĐTBmhkI là điểm trung bình môn học kì I.

ĐTBmhkII là điểm trung bình môn học kì II.

Cách xếp loại học lực cấp 3 trước đây được thay bằng xếp loại kết quả học tập theo quy định mới tại Thông tư 22 [Ảnh minh hoa]

2.2. Đánh giá kết quả học tập học kì, cả năm

Khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 hướng dẫn đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học như sau:

Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số, điểm trung bình môn học kỳ được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, điểm trung bình môn cả năm được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong cả năm học.

Kết quả học tập trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt.

- Mức Tốt:

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt.

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

- Mức Khá:

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt.

- Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên, trong đó ít nhất 06 môn học điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

- Mức Đạt:

+ Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Chưa đạt.

+ Học sinh có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên và không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm.

- Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc trường hợp còn lại.

Lưu ý: Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 mức trở lên so chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Trên đây là thông tin mới nhất về cách xếp loại học lực cấp 3. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192  để được hỗ trợ.

>> Miễn học phí tiểu học nhưng phải đóng các khoản thu nào?

Theo Thông tư 22 vừa được Bộ GD&ĐT ban hành, cuối năm học, hiệu trưởng tặng danh hiệu Học sinh Xuất sắc đối với học sinh có kết quả rèn luyện và học tập cả năm học được đánh giá ở mức Tốt; kết quả học tập 6 môn học trở lên điểm cả năm đạt 9.0 trở lên;

Khen danh hiệu Học sinh giỏi cho học sinh có kết quả học tập và rèn luyện cả năm đánh giá mức Tốt; Kết quả học tập ít nhất 6 môn đạt điểm 8 trở lên và tất cả các môn học đều đạt 6.5 trở lên.

Khen học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học; Khen học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét đề nghị cấp trên khen thưởng.

Như vậy theo Thông tư kể trên, bắt đầu từ năm học nay [2021-2022], việc khen thưởng danh hiệu Học sinh tiên tiến không còn tồn tại đối với học sinh lớp 6.

Thông tư mới cũng quy định về cách xếp loại học sinh sẽ gồm các mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt thay vì lâu nay xếp theo: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém.

Ông Nguyễn Xuân Thành, Vụ trưởng Giáo dục Trung học, Bộ GD&ĐT lý giải rằng, đây chỉ là thay đổi trong tên gọi các danh hiệu khen thưởng học sinh.

Nếu như trước đây hiệu trưởng khen thưởng danh hiệu Học sinh giỏi, Học sinh tiên tiến thì nay quy định danh hiệu khen thưởng Học sinh xuất sắc; Học sinh giỏi.

Cũng theo ông Thành, trước đây học sinh được khen Học sinh tiên tiến là có kết quả học tập và rèn luyện loại Khá trở lên. Nếu khen như hiện nay sẽ quá nhiều, không còn giá trị, động lực phấn đấu đối với học sinh.

Những năm tiếp theo, Thông tư mới áp dụng theo lộ trình năm học 2022-2023 đối với lớp 7, lớp 10; 2023-2024 đối với lớp 8, lớp 11; năm học 2024-2025 áp dụng đối với lớp 9, lớp 12.

– Học sinh xuất sắc: Học sinh có kết quả rèn luyện, kết quả học tập cả năm được đánh giá ở mức Tốt và có ít nhất sáu môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn cả năm đạt từ 9,0 trở lên.

Học sinh giỏi: Học sinh có kết quả rèn luyện và kết quả học tập cả năm học được đánh giá ở mức Tốt.

Trong khi đó, theo khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT , học sinh chỉ được công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học nếu hạnh kiểm tốt và học lực giỏi; đạt học sinh tiên tiến học kỳ hoặc năm học nếu hạnh kiểm và học lực từ loại khá trở lên.

Như vậy, theo quy định mới, từ 05/9/2021 – Thông tư 22 có hiệu lực thì không còn học sinh tiên tiến mà thay vào đó sẽ chỉ còn học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Đồng thời, việc khen thưởng danh hiệu cũng không căn cứ vào hạnh kiểm và học lực mà căn cứ vào kết quả rèn luyện và kết quả học tập.

Hiệu trưởng cũng sẽ trao giấy khen cho học sinh giỏi và học sinh xuất sắc cũng như khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học [quy định cũ, Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh có thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện].

Đồng thời, khoản 2 Điều 15 Thông tư 22 cũng nêu rõ:

Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng

Bên cạnh đó, thông tư 22 cho phép một số như: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp… được đánh giá bằng nhận xét theo một trong hai mức: Đạt, Chưa đạt.

Đối với các môn học còn lại, kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét với đánh giá bằng điểm số. Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10 và phải làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất nếu điểm là số nguyên hoặc số thập phân.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 5/9/2021 và thực hiện theo lộ trình triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới [CT GDPT 2018] đối với cấp trung học. Bắt đầu từ năm học 2021-2022 áp dụng với lớp 6 và với các khối lớp khác ở những năm tới.

Như vậy, căn cứ quy định trên, từ 05/9/2021 – ngày Thông tư 22 chính thức có hiệu lực thì học sinh hai cấp học THCS và THPT không còn xếp loại hạnh kiểm mà thay vào đó là đánh giá kết quả rèn luyện.

Video liên quan

Chủ Đề