Hoạt độ alt máu là gì

ĐO HOẠT ĐỘ ALT

[Alanin transaminase]

ALT còn được gọi là GPT [Glutamat pyruvat transaminase]

Đo hoạt độ ALT thường được làm cùng với AST để xác định bệnh lý về gan, theo dõi tiến triển của bệnh. Ngoài ra ALT cũng được phối hợp với một số xét nghiệm khác như GGT để theo dõi người bệnh nghiện rượu.

NGUYÊN LÝ

Hoạt độ của enzym ALT trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzyme dựa trên phản ứng:

                                                      ALT

L. Alanin + a-cetoglutarat      L. Glutamat + Pyruvat

                                              LDH

Pyruvat + NADH + H+      L- lactate + NAD+

Hoạt độ LP được đo bằng sự giảm nồng độ NADH ở bước song 340 nm theo thời gian.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

02 cán bộ là bác sĩ và kỹ thuật viên được đào tạo về chuyên ngành hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện

Hệ thống máy phân tích hóa sinh của hãng Roche [MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000], hãng Olympus [AU 640, AU 2700, AU5800].

Máy ly tâm

Các ống xét nghiệm được chống đông bằng Li-Heparin hoặc EDTA hoặc không chống đông.

Pipét tự động các loại 1000µl, 500 µl, 100µl, 50 µl và 10 µl.

Đầu côn tương ứng các loại pipet tự động.

Bông, cồn, kim lấy máu, giá đựng bệnh phẩm.

Bàn lấy máu.

Găng tay

Hoá chất

Hoá chất làm xét nghiệm ALP của hãng ROCHE, OLYMPUS.

Huyết thanh kiểm tra của BIO-RAD.

Bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch cho vào ống chống đông bằng Li-Heparin, EDTA, hoặc ống không chống đông

Ly tâm để tách huyết tương hoặc huyết thanh

Mẫu bệnh phẩm cần được phân tích càng sớm càng tốt. Có thể bảo quản mẫu huyết thanh hoặc huyết tương 7 ngày ở nhiệt độ 2-80C.

Người bệnh: Đã được tư vấn xét nghiệm, chuẩn bị tư tưởng khi khám bệnh, nhịn ăn sáng để lấy máu.

Phiếu xét nghiệm: Điền đầy đủ thông tin về người bệnh theo quy định. Phiếu xét nghiệm có chỉ định xét nghiệm ALT trong máu.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi trong chương trình cài đặt.

Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.

Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm đo hoạt độ ALP được phân tích trên máy phân tích sinh hoá tự động MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000 [hãng Roche], hoặc các máy AU 640, AU 2700, AU 5800 [hãng Minh Tâm] theo protocol của máy.

Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.

Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu trữ hoặc được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu để in ra bằng máy.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trị số bình thường

Nam: < 41 U/L.

Nữ:

ALT máu tăng trong

Các bệnh gan: viêm gan cấp [tăng nhiều, gấp 50-150 lần bình thường] và mạn [tăng gấp 5- 6 lần bình thường], xơ gan, ung thư gan.

Các bệnh về tim: suy tim xung huyết, viêm màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim

Viêm túi mật.

Nhiễm độc rượu cấp.

Tai biến mạch máu não.

Viêm tuỵ cấp hoại tử.

Hoại tử thận, cơ.

NHỮNG SAI SÓT VÀ SỬ TRÍ

Khi thấy kết quả ALT bất thường [cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường] cần kiểm tra lại kết quả bằng cách:

Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường về màu sắc huyết tương hay không?

Đối chiếu kết quả với lời chẩn đoán.

Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…

Nếu thấy không có gì bất thường, nên chạy lại kiểm tra lại lần nữa trên máy đó cùng phối hợp với mẫu huyết thanh kiểm tra hoặc chuyển sang máy khác.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:

Mẫu máu vỡ hồng cầu có thể thay đổi kết quả.

Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ ALT như: thuốc ức chế men chuyển angiotensin, acetaminophen, thuốc chống co giật, một số loại kháng sinh, thuốc điều trị tâm thần, benzodiazepin, estrogen, sulfat sắt, heparin, interferon, thuốc làm giảm mỡ máu, thuốc chống viêm không phải steroid, salicylat, thuốc lợi tiểu loại thiazid.

Enzyme này được tìm thấy chủ yếu trong gan của bạn. Một lượng nhỏ ALT cũng có trong thận và các cơ quan khác. Thông thường, nồng độ ALT trong máu thấp. Nếu gan của bạn bị tổn thương, nó sẽ giải phóng nhiều ALT vào máu và gây nên tình trạng ALT cao [ALT từng được gọi là glutamic-pyruvic transaminase huyết thanh, hoặc SGPT].

Các bác sĩ thường cho xét nghiệm ALT cùng với các xét nghiệm gan khác.

Chỉ định xét nghiệm ALT khi nào?

Bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm ALT nếu bạn có dấu hiệu tổn thương gan như:

  • Tình trạng đau hoặc sưng dạ dày
  • Buồn nôn/ nôn
  • Vàng da, vàng mắt
  • Mệt mỏi nhiều
  • Nước tiểu sẫm màu
  • Phân có màu sáng
  • Ngứa da, nổi mẩn da.

Bác sĩ cũng có thể chỉ định xét nghiệm này trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh đã tiếp xúc với vi-rút viêm gan
  • Người bệnh uống nhiều đồ uống có cồn
  • Gia đình có thành viên với tiền sử bị bệnh gan
  • Uống thuốc có tác dụng phụ gây nên các bệnh lý về gan

Xét nghiệm ALT có thể được thực hiện trong xét nghiệm máu thông thường hoặc có thể được dùng để xác định độ hiệu quả của việc điều trị bệnh lý gan.

Ý nghĩa của chỉ số ALT

Đối với người khỏe mạnh bình thường, chỉ số AST nhỏ hơn 40 U/L. Nhưng cũng có thể tùy theo điều kiện tại phòng xét nghiệm mà các giá trị tham chiếu có thể khác nhau

Nồng độ ALT cao bất thường có thể do:

  • Viêm gan siêu vi;
  • Hoại tử gan;
  • Thiếu máu gan;
  • Xơ gan;
  • Tắc mật;
  • Khối u gan;
  • Thuốc hại gan;
  • Vàng da tắc nghẽn;
  • Bỏng nặng;
  • Chấn thương cơ vân;
  • Viêm cơ;
  • Viêm tụy;
  • Nhồi máu cơ tim;
  • Sốc;
  • Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm trùng.

ALT thường được thực hiện như một phần của một nhóm các xét nghiệm chức năng gan.ALT thường được chỉ định cùng AST, là một loại men gan khác. Cũng như ALT, nồng độ AST trong máu của bạn tăng lên nếu gan bị tổn thương.

So sánh ALT với nồng độ AST giúp bác sĩ có thêm thông tin về sức khỏe của gan. Tỷ lệ ALT-AST có thể giúp bác sĩ của bạn tìm ra mức độ tổn thương gan nghiêm trọng và những gì có thể gây ra nó.

Để tìm ra loại bệnh gan mà bạn mắc phải, bác sĩ cũng có thể kiểm tra mức độ của các enzyme và protein khác được tìm thấy trong gan của bạn, như: Bilirubin, Albumin, tổng số Protein,…

Sử dụng sản phẩm nào có nguồn gốc  thảo dược nào tốt nhất trong điều trị bệnh lý về gan hiện nay?

Ngay từ xa xưa các bài thuốc nam, thuốc y học cổ truyền đã cho thấy hiệu quả cao trong điều trị bệnh lý gan mật. Tuy nhiên hiện nay do tình trạng dược liệu bẩn, sử dụng xác thuốc, tự ý sử dụng hoặc sử dụng thuốc không có chỉ định của bác sĩ, bên cạnh đó việc bày bán tràn lan trên mạng các loại thuốc, sản phẩm không rõ nguồn gốc khiến không ít người bệnh gặp phải cảnh tiền mất tật mang.

Vậy để có thể được điều trị 1 cách an toàn, hiệu quả bạn nên tìm đến các cơ sở khám chữa uy tín để được thăm khám và điều trị. Nếu bạn muốn dùng các sản phẩm về đông y thì nên lựa chọn những sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được các bác sĩ hàng đầu tại Việt Nam Khuyên dùng.

Bác sĩ Hoàng Khánh Toàn, Nguyên Trưởng Khoa Đông Y Bệnh Viện Trung Ương Quân Đội 108 dành lời khuyên gì cho bạn?

Thông tin sản phẩm Dr.Liver được bác sĩ đánh giá cao:

Mã sản phẩm: Dr.Liver

Nhà sản xuất: Công ty TNHH MTV 120 ARMEPHACO [ tiền thân là công ty dược và trang thiết bị y tế Quân Đội ]

Tiêu chuẩn sản xuất: GMP-WHO [tổ chức y tế thế giới]

Tiêu chuẩn chiết suất: GMP-EU [cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu tại London]

Dạng bào chế: Viên nén

Quy cách sản phẩm: Hộp 60 viên

Giá bán: 650.000đ/hộp

LIÊN HỆ TƯ VẤN MIỄN PHÍ VÀ MUA SẢN PHẨM:  0943.783.111

Video liên quan

Chủ Đề