Dụng cụ dùng để chuẩn độ gọi là gì năm 2024

Buret là một dụng cụ thủy tinh dùng đo thể tích, được sử dụng trong hóa học phân tích để phân phối chính xác một lượng chất lỏng.Thể tích buret thường được chuẩn độ để đạt độ chính xác cao. Thiết kế của buret bao gồm một ống thủy tinh dài, chia độ, có khóa vòi ở đầu dưới và ống mao dẫn thon ở đầu ra của vòi. Dòng chảy của chất lỏng từ ống đến đầu buret được kiểm soát bởi van khóa. Buret thủy tinh có hai loại van khóa bao gồm khóa nhựa (khóa PTFE) và khóa thủy tinh. Có hai loại buret chính: buret chuẩn độ hay buret thủy tinh và buret tự động.

Buret có bao nhiêu loại?

Buret thủy tinh có đa dạng dung tích từ Buret 10ml, Buret 25ml, Buret 50ml, Buret 100ml. Một số Buret có thiết kế phễu rót trên đầu Buret giúp người dùng dễ dàng chế dung dịch vào Buret.

Buret có hai loại bao gồm Buret trắng và Buret nâu. Buret nâu dùng để chứa các hóa chất kỵ ánh sáng, giữ nguyên tính chất hóa học và thành phần dung dịch. Một số thí nghiệm yêu cầu sử dụng buret nâu để bảo đảm kết quả của thí nghiệm được chính xác.

Trong phòng thì nghiệm, burette và kẹp burette đôi là hai trong những dụng cụ không thể thiếu. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu một số điều căn bản về hai dụng cụ này.

Burette là gì?

Dụng cụ dùng để chuẩn độ gọi là gì năm 2024
Burette là gì?

Burette là dụng cụ thí nghiệm dùng để đo lường thể tích được sử dụng trong thí nghiệm hóa học để chuyển một thể tích chính xác hoặc dùng để đo thể tích chất lỏng cũng như dung dịch. Hay có thể nói, Burette có công dụng đặc biệt dùng để chuẩn độ dung dịch.

Burette có cấu tạo là ống thủy tinh dài, chia độ theo thể tích, phần dưới vuốt bé, có van khóa và tận cùng bằng một đầu thuôn nhọn. Có nhiều kiểu và dung tích khác nhau để đáp ứng đươc đa dạng như cầu của người dùng ( thông thường các Burette có dung tích 2ml – 25ml) và được trên thân ống được khắc chính xác tới 0,1 – 0,01 ml.

Burette chuẩn độ?

Buret chuẩn độ hay còn gọi là buret thủy tinh. Đây là một loại buret được dùng trong phương pháp chuẩn độ để cho biết thể tích của mẫu hoặc chất chuẩn. Buret chuẩn độ có ưu điểm đó là mang lại tính chính xác cao và thuận tiện cho người sử dụng khi lắp ráp và tháo gỡ ra khỏi giá đỡ.

Các loại Burette hiện nay

Tùy theo nhu cầu của người sử dụng có thể lựa chọn loại burette phù hợp nhu cầu của mình. Burette có nhiều kiểu và dung tích khác nhau giao động từ dung tích 2ml – 25ml. Trên thị trường ta có thể bắt gặp những mẫu Buret thông dụng như

– Burette thủy tinh

– Burette điện tử

– Burette khóa nhựa

– Burette 5ml, 10ml, 25ml.

Kẹp Burette đôi

Kẹp Burette đôi dùng trong bộ chân giá thí nghiệm

Dụng cụ dùng để chuẩn độ gọi là gì năm 2024
Kẹp burette đôi

Kẹp burette đôi dùng để kẹp được 2 burette cùng lúc trên chân giá thí nghiệm, giữ chắc chắn và cố định tốt burette. Dễ dàng thao tác khóa xả van burette và không làm rung hay tác động đến dung dịch bên trong burette. Kẹp buret có thể điều chỉnh lên xuống chân giá bằng cách xoay đóng mở phần khóa phía sau kẹp.

Kẹp Buret đôi có tác dụng gì?

Dụng cụ dùng để chuẩn độ gọi là gì năm 2024
Kẹp burette đôi có tác dụng gì?

Theo Phòng Hóa học Đại học Bang North Carolina, kẹp burette là thiết bị có thể điều chỉnh được để giữ chặt burette vào giá đỡ vòng trong phòng thí nghiệm. Chúng được làm từ kim loại chống ăn mòn. Các kẹp buret đơn giữ một burette, ống nghiệm hoặc bình, và kẹp kép giữ hai. Kẹp burette đôi cũng có thể chứa bình và ống nghiệm.

Burette là mặt hàng chủ lực của các phòng thí nghiệm hóa học phân tích. Chúng là những dụng cụ phân phối chất lỏng trong suốt, có chia độ với một vòi có thể điều chỉnh ở đầu dưới cùng để giải phóng các chất bên trong với số lượng khác nhau. Buret cực kỳ chính xác khi chúng được sử dụng đúng cách. Các phép đo chính xác yêu cầu mắt của người dùng phải ngang bằng chính xác với các dấu phân cấp. Nếu điều này không xảy ra, thì dường như burette chứa nhiều hơn hoặc ít chất lỏng hơn thực tế, tùy thuộc vào vị trí của mắt người sử dụng so với bình.

Chuẩn độ là một trong những phương pháp lâu đời nhất để xác định nồng độ chất phân tích hóa chất. Cho đến nay, chuẩn độ vẫn được sử dụng rộng rãi trong hóa phân tích và phương pháp đã được phát triển rất hiện đại, dễ dàng và tinh vi. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn nhưng thông tin xoay quanh chuẩn độ bao gồm định nghĩa, những nguyên tắc, phân loại phương pháp và công thức để tính toán chuẩn độ.

Bài viết gồm những nội dung sau:

Theo thuật ngữ thông thường, chuẩn độ là một phương pháp hóa học dùng để xác định nồng độ chất phân tích. Để có được những kết quả này, ta cần dùng một dung dịch có nồng độ chính xác được biết trước, gọi là dung dịch chuẩn độ. Trong bài viết này, chúng tôi cũng sẽ thảo luận về nguyên tắc, phân loại và công thức tính toán của phương pháp chuẩn độ.

2. Nguyên tắc của chuẩn độ

2.1 Phản ứng của chất phân tích và dung dịch chuẩn độ

Chuẩn độ liên quan đến phản ứng hóa học giữa chất phân tích và dung dịch chuẩn độ khi xét theo khía cạnh nhận được kết quả là nồng độ chất phân tích. Dung dịch chuẩn độ được dùng là một dung dịch chuẩn có nồng độ cụ thể biết trước.

2.2 Chất chỉ thị chuẩn độ thông thường

Để xác định điểm tương đương trong chuẩn độ cần có chất chỉ thị. Dựa vào ảnh trên, giá trị pH là điều cần xem xét khi xác định đâu là chất chỉ thị cần dùng trong khi phân tích. Không giống như phép chuẩn độ thông thường, chuẩn độ tự động không sử dụng chất chỉ thị (chuyển đổi màu sắc) mà trực tiếp ở dạng giá trị điện thế bằng cách dùng điện cực.

3. Phân loại chuẩn độ: Chuẩn độ axit-bazơ, chuẩn độ oxy hóa khử, chuẩn độ tạo phức, chuẩn độ Karl Fischer

Theo nguyên tắc, chuẩn độ được chia thành nhiều loại khác nhau, nhưng 4 loại sau đây thường được sử dụng, chúng là:

  1. Chuẩn độ axit-bazơ: Chuẩn độ này là phương pháp xác định dung dịch acid với dung dịch base có nồng độ biết trước hoặc ngược lại. Nguyên tắc của chuẩn độ axit-bazơ dựa trên phản ứng trung hòa.
  2. Chuẩn độ oxy hóa khử: Nguyên tắc của chuẩn độ này là dùng phản ứng oxy hóa khử giữa chất phân tích và dung dịch chuẩn độ. Điều này cho phép các nhà phân tích thu được giá trị nồng độ dung dịch của một chất cụ thể (chất phân tích) đã phản ứng với chất oxy hóa hoặc chất khử. Chuẩn độ iod và chuẩn độ permanganate là những phương pháp chuẩn độ dùng nguyên tắc chuẩn độ oxy hóa khử.
  3. Chuẩn độ tạo phức: Khi muốn xác định độ cứng hoặc mức độ ion kim loại trong mẫu, loại chuẩn độ này rất phù hợp để bạn lựa chọn. Nguyên tắc làm việc của loại chuẩn độ tạo phức là hình hình phức chất giữa dung dịch chuẩn độ và chất phân tích. Một trong những phức chất thường được dùng làm dung dịch chuẩn độ trong chuẩn độ tạo phức là Ethylene Diamine Tetraacetic Acid (EDTA).
  4. Chuẩn độ Karl Fischer: Như tên đã đề cập, loại chuẩn độ này dùng thuốc thử Karl Fischer làm dung dịch chuẩn độ, trong đó thuốc thử Karl Fischer bao gồm SO2, I2, dung dịch base và alcohol. Chuẩn độ Karl Fischer được dùng để xác định hàm lượng nước (hàm ẩm/độ ẩm) trong mẫu. Trong những phương pháp thông thường, phép xác định hàm lượng nước được thực hiện bằng phương pháp trọng lượng (cân sau sấy khô) và chưng cất.

Thuốc thử Karl Fischer bao gồm SO2, base, alcohol và I2. Dựa vào phản ứng trên, có thể thấy rằng phản ứng xảy ra giữa methanol, SO2 và base sẽ tạo ra hợp chất alkyl sulfite. Sau đó I2 hoạt động như một chất oxy hóa và sẽ oxy hóa alkyl sulfite thành alkyl sulfate bằng cách dùng H2O trong phản ứng. Mỗi 1 mol I2 tương đương với 1 mol H2O được dùng.

4. Công thức chuẩn độ

Ngày nay, hầu hết các nhà máy và phòng thí nghiệm công nghiệp đã sử dụng rộng rãi chuẩn độ tự động (máy chuẩn độ tự động). Điều này cho phép họ nhận được kết quả nồng độ chất phân tích một cách tự động từ thiết bị mà không cần tính toán thủ công.

Nhưng về cơ bản, để có được giá trị nồng độ từ phương pháp chuẩn độ, bạn có thể dùng công thức pha loãng cơ bản như sau.

5. So sánh giữa chuẩn độ thủ công và chuẩn độ tự động

Cho đến nay, phương pháp chuẩn độ đã được phát triển vượt bậc. Mọi thứ liên quan đến mức độ không chắc chắn đã được loại bỏ. Một trong số chúng là xác định điểm tương đương bằng cảm quan. Khi người phân tích thực hiện chuẩn độ với sự giúp đỡ của chất chỉ thị, điểm tương đương được đánh dấu bằng sự thay đổi màu sắc như được thấy bởi người phân tích. Dĩ nhiên điều này sẽ gây ra sự khác biệt kết quả giữa mỗi người phân tích. Hơn nữa, khi xác định nồng độ, chuẩn độ thủ công cần tạo đường cong chuẩn độ và tính toán thủ công. Việc này tốn nhiều thời gian và công sức. Sự khác biệt giữa chuẩn độ thủ công và chuẩn độ tự động được thể hiện trong bảng sau.