Dịch vị dạ dày tiếng Anh là gì

1. Gastr- [gastro-]:Tiếp đầu ngữ chỉ dạ dày.

Thông báo:Tổng khai giảng khoá học online tiếng Anh, Hàn, Hoa, Nhật, tương tác trực tiếp với giáo viên 100%, học phí 360.000đ/tháng, liên hệ: 0902 516 288 cô Mai >> Chi tiết

Ví dụ: Gastralgia [đau dạ dày], gastrocolic [liên quan đến dạ dày và đại tràng]

2. Gastrectasia [n]: Chứng dãn dạ dày.

Là chứng bệnh mà dạ dày bị dãn ra do hẹp môn vị hay do biến chứng của phẫu thuật bụng hoặc chấn thương.

3. Gastrectomy /ɡaˈstrɛktəmi/ [n]: Cắt bỏ dạ dày.

Là thao tác phẫu thuật lấy đi toàn bộ hay một phần của dạ dày. Cắt bỏ dạ dày toàn bộ rồi nối thực quản với tá tràng thường thực hiện khi bị ung thư dạ dày hay đôi khi vì hội chứng Zollinger-Elison. Trong phẫu thuật cắt bỏ dạ dày từng phần [hay gần toàn phần], phần ba hay nửa trên dạ dày được nối với tá tràng hay ruột non [thủ thuật nối vi tràng]. Thao tác này thường được thực hiện trong các ca loét miệng nổi nặng. Sau khi cắt bỏ dạ dày, khả năng ăn giảm đi đôi khi dẫn đến việc giảm thể trọng. Các biến chứng khác của cắt bỏ dạ dày là hội chứng đổ tháo, thiếu máu và kém hấp thụ.

*Gastric /ˈɡæstrɪk/ [adj]: [thuộc] dạ dày.

4. Gastric glands:Tuyến vị.

Là các tuyến hình ống nằm trong niêm mạc của thành dạ dày. Có ba loại tuyến: tuyến tim, tuyến đáy và tuyến môn vị, các tuyến này tiết ra dịch vị.

5. Gastric juice:Dịch vị.

Là chất lỏng do các tuyến vị trong dạ dày tiết ra. Các thành phần có tính chất tiêu hóa chính là hydrochloric acid, mucin renninpepsinogen. Acid tác động trên pepsinogen để sinh ra pepsin, chất này hoạt động tốt nhất trong môi trường acid. Độ acid trong dạ dày cũng tiêu diệt các vi trùng không mong muốn và các vi sinh vật khác vào tới dạ dày theo thực phẩm. Dịch vị có chứa các nhân tố nội tại cần thiết cho sự hấp thu sinh tố B12.

6. Gastric ulcer /ˈɡæstrɪk ˈʌlsə/: Loét dạ dày.

Bệnh loét dạ dày thường do tác động của acid pepsin và mật trên niêm mạc dạ dày. Thường không có tăng xuất huyết dạ dày. Các triệu chứng gồm nôn và đau bụng trên không lâu sau khi ăn và các biến chứng như xuất huyết, thủng và tắc vì có thể bị hóa sẹo. Các triệu chứng này giảm đi khi dùng các thuốc có kháng acid nhưng phải phẫu thuật nếu vẫn bị loét. Vì ung thư dạ dày cũng có những triệu chứng như loét dạ dày, cần khám nghiệm bằng ống nội soi tất cả các trường hợp loét dạ dày để chẩn đoán phân biệt.

7. Gastrin /ˈɡæstrɪn/ [n]: Hóc-môn kích thích tuyến vị.

Là một loại hóc-môn do niêm mạc ở vùng thượng vị trong dạ dày tiết ra khi có kích thích của thực phẩm nuốt vào. Hóc-môn này theo máu lưu thông đến các phần còn lại của dạ dày và kích thích những nơi này tiết ra dịch vị.

8. Gastritis /gæs'traitis/: Bệnh viêm dạ dày.

Là bệnh việm niêm mạc dạ dày. Viêm dạ dày cấp gây ra do uống quá nhiều rượu hay các chất kích thích ăn mòn khác gây ra nôn. Viêm dạ dày mãn tính kết hợp với hút thuốc, nghiện rượu lâu ngày và có thể gây ra do mật của tá tràng đi vào dạ dày. Viêm dạ dày mãn tính không có triệu chứng rõ rệt nhưng bệnh nhân sẽ có khả năng bị loét dạ dày. Viêm teo dạ dày là bị teo lớp niêm mạc dạ dày có thể tự xảy ra sau khi bị việm dạ dày mãn tính nhưng bệnh cũng có thể xảy ra như một bệnh tự miễn. Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, ăn mất ngon và khó chịu vùng bụng thường được cho là bệnh viêm dạ dày nhưng thực chất là không phải do bệnh này gây ra.

*Gastrocele [n]: thoát vị dạ dày.

*Gastrocolic reflex: phản xạ dạ dày đại tràng, sóng nhu động ở đại tràng sinh ra khi thức ăn vào tới dạ dày lúc đói.

9. Gastroenteritis [n]: Viêm dạ dày ruột.

Là chứng bệnh viêm dạ dày và ruột non do nhiễm vi trùng hay virus cấp hoặc do các độc tố nhiễm độc thực phẩm, thường gây nôn và tiêu chảy. Bệnh thường kéo dài trong vòng 3 đến 5 ngày. Đôi khi có thể bị mất nước nặng đặc biệt ở trẻ em và có thể phải truyền dịch tĩnh mạch.

Để hiểu rõ hơn vềGastr- [phần 1]vui lòng liên hệTrung tâm Ngoại ngữ SaiGon Vina.

Nguồn: //saigonvina.edu.vn

Video liên quan

Chủ Đề