Địa chỉ IPv4 tổng cộng có bao nhiêu bit?

Bạn đang xem: Địa chỉ IPv4 là gì? Phân loại từng lớp trong IPv4 Tại WIKIHTTL: Tổng Hợp Bài Viết Hay Đáng Tin Cậy

Mục Lục

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của Internet, địa chỉ IP cũng trở nên phổ biến và được nhiều người biết đến. Địa chỉ Giao thức Internet [IP] được định nghĩa là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để vận chuyển dữ liệu trên mạng chuyển mạch gói. Trong quá trình phát triển Giao thức Internet [IP] cho đến nay, Giao thức Internet phiên bản 4 [IPv4] là giao thức được sử dụng rộng rãi nhất.

vậy ipv4 là gì và nó hoạt động như thế nào? hãy cùng tìm hiểu về giao thức internet này với bizfly cloud

địa chỉ ipv4 là gì?

ipv4 là viết tắt của giao thức internet phiên bản 4, nghĩa là giao thức internet phiên bản 4. ipv4 đã được tiêu chuẩn hóa bởi bộ quốc phòng của chúng tôi. uu. vào mil-std-1777. giao thức internet ip đã trải qua nhiều phiên bản khác nhau và phiên bản ipv4 là phiên bản đầu tiên được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và vẫn là cốt lõi của internet trên toàn thế giới.

Bạn đang xem: Ipv4 là gì

ipv4 là một giao thức hướng dữ liệu và được sử dụng cho các hệ thống chuyển mạch gói. IPv4 không quan tâm đến thứ tự gói tin được truyền đi, cũng như không đảm bảo rằng gói tin đó sẽ đến đích, hay liệu có trùng lặp gói tin ở đích hay không. nó chỉ có một cơ chế để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu bằng cách sử dụng các gói thử nghiệm đi kèm với nó.

Địa chỉ IPv4 là một địa chỉ duy nhất được sử dụng bởi các thiết bị điện tử ngày nay để xác định và giao tiếp với nhau trên Internet. để định địa chỉ, ipv4 sử dụng 32 bit và chia nó thành 4 octet [mỗi octet có 8 bit = 1 byte]. dấu chấm được sử dụng để phân tách các octet với nhau.

Để hiểu địa chỉ IPv4 là gì, chúng ta có thể lấy ví dụ sau: Giả sử chúng ta có một dải số như sau: 172.16.254.1 . dãy số này có thể được sử dụng để đặt tên cho một địa chỉ ipv4 nhất định. bạn có thể thấy địa chỉ ipv4 có tổng cộng 4 số và mỗi số phải nằm trong khoảng 0-255. xem hình minh họa.

các loại địa chỉ ipv4: unicast, broadcast, multicast. trong đó unicast là địa chỉ ip cho phép thiết bị gửi dữ liệu đến một bộ thu duy nhất. địa chỉ ip quảng bá lại cho phép dữ liệu được gửi đến các máy chủ trên mạng con. Địa chỉ ip multicast cho phép thiết bị gửi dữ liệu đến một nhóm máy chủ được xác định trước.

địa chỉ ipv4 có bao nhiêu lớp?

Ban đầu, địa chỉ IPv4 được chia thành 2 phần: địa chỉ mạng [id mạng] và địa chỉ máy chủ lưu trữ [host id]. địa chỉ mạng [id mạng] được đặt trong octet đầu tiên và id máy chủ [host id] được đặt cho 3 octet còn lại. Với lần chia nhỏ này, địa chỉ mạng bị giới hạn ở 256. Đây là con số quá nhỏ so với nhu cầu sử dụng thực tế. vì vậy mọi người đã định nghĩa bộ phân loại mạng để khắc phục hạn chế này và tập hợp thành một lớp mạng hoàn chỉnh còn được gọi là lớp.

Địa chỉ IP được chia thành 5 lớp khác nhau: lớp a, lớp b, lớp c, lớp d, lớp e. Vô số địa chỉ IPv4 khác nhau sẽ được tạo ra với cách phân loại này. đặc điểm của các lớp ipv4 này là gì? chúng ta hãy tìm hiểu thêm.

lớp thành

Xem thêm: Thiourea là gì

Như đã đề cập ở trên, địa chỉ IPv4 được chia thành 4 octet. Địa chỉ IPv4 lớp A sử dụng octet đầu tiên làm mạng và 3 octet cuối cùng làm máy chủ. bit đầu tiên của lớp một địa chỉ luôn được đặt thành 0. lớp có phạm vi địa chỉ mạng từ 1.0.0.0 đến 126.0.0.0. thì lớp a sẽ có tổng số 126 mạng. trong khi mạng loopback là 127.0.0.0. phần máy chủ của lớp a có tổng cộng 24 bit. thì mỗi lớp a có [224 – 2] host. xem hình minh họa.

lớp b

lớp địa chỉ ipv4 b sử dụng 2 phần tử đầu tiên làm phần mạng và 2 phần tử cuối cùng làm phần máy chủ. hai bit đầu tiên của lớp b luôn là 1 và 0. phạm vi địa chỉ mạng lớp b là từ 128.0.0.0 đến 191.255.0.0. như vậy lớp b sẽ có tổng cộng 214 mạng. Vì phần máy chủ dài 16 bit nên mạng lớp b có [216 – 2] máy chủ. xem hình minh họa.

lớp c

Lớp địa chỉ IPv4 c sử dụng 3 octet đầu tiên làm phần mạng và 1 octet cuối cùng làm phần máy chủ. địa chỉ lớp c luôn có 3 bit đầu tiên 1 1 0. phạm vi mạng lớp c chạy từ 192.0.0.0 – & gt; 223.255.255.0. thì sẽ có 221 mạng trong lớp c. đối với phần máy chủ, octet cuối cùng phải dài 8 bit và sẽ có [28 – 2] máy chủ trong lớp c. xem hình minh họa.

lớp d

lớp d được sử dụng làm địa chỉ phát đa hướng và địa chỉ lớp d nằm trong khoảng từ 224.0.0.0 – & gt; 239,255,255,255. lấy ví dụ: 224.0.0.5 cho ospf; 224.0.0.9 cho ripv2.

lớp e

lớp y bao gồm các giải pháp số từ 240.0.0.0 trở đi và được sử dụng cho mục đích sao lưu.

ghi chú ipv4

sau khi tìm hiểu địa chỉ ipv4 là gì và các lớp mạng của địa chỉ ipv4 là gì, chúng ta hãy thảo luận thêm một số lưu ý khi sử dụng ipv4.

1. Địa chỉ IPv4 Lớp A, Lớp B và Lớp C thường được sử dụng để thiết lập máy chủ.

2. Bạn phải nhìn vào octet đầu tiên của địa chỉ IPv4 để xác định địa chỉ IP thuộc về lớp nào. nếu octet đầu tiên từ 1 đến 126, địa chỉ thuộc về lớp a. nếu octet đầu tiên nằm trong khoảng từ 128 đến 191, địa chỉ là lớp b. nếu octet đầu tiên là từ 192 đến 223, địa chỉ là lớp c. nếu octet đầu tiên là từ 224 đến 239, địa chỉ thuộc về lớp d. cuối cùng, nếu octet đầu tiên từ 240 đến 255, địa chỉ thuộc lớp e.

hạn chế của ipv4 là gì?

sau khi hiểu ipv4 là gì và đặc điểm của các lớp ipv4 là gì? chúng ta hãy tiếp tục tìm hiểu những hạn chế của ipv4 là gì.

Xem thêm: Quý hồ tinh bất quý hồ đa là gì

hạn chế lớn nhất của ipv4 là cấu trúc thiết kế của nó không có bất kỳ loại bảo mật nào. IPv4 cũng hoàn toàn không có phương tiện mã hóa dữ liệu. do đó, lưu lượng truyền dữ liệu giữa các host sẽ không được bảo mật, chỉ là bảo mật cấp ứng dụng chung. Nếu phương pháp bảo mật ipsec phổ biến được áp dụng ở lớp ip, thì mô hình bảo mật chính là bảo vệ lưu lượng giữa các mạng và bảo mật đầu cuối thường được sử dụng một cách rất hạn chế.

việc thiếu không gian địa chỉ cũng là một trong những hạn chế lớn của ipv4. để định địa chỉ, phiên bản ipv4 chỉ sử dụng 32 bit, vì vậy không gian của nó chỉ có khoảng 236 địa chỉ. Sự bùng nổ của Internet cho đến ngày nay đồng nghĩa với việc tài nguyên IPv4 được sử dụng gần như cạn kiệt. nên phiên bản này không đủ đáp ứng nhu cầu hiện tại.

chủ yếu do nguy cơ thiếu không gian địa chỉ, cũng như để khắc phục những hạn chế của ipv4, đã thúc đẩy việc nghiên cứu một giao thức internet mới thay thế ipv4. IPv6 [Internet Protocol Version 6] ra đời để thực hiện điều này, và hiện tại tổ chức Internet IETF đang xúc tiến việc thay thế IPv4 bằng IPv6. Độ dài địa chỉ IPv6 là 128 bit, gấp 4 lần độ dài địa chỉ IPv4 nên không gian và tài nguyên địa chỉ IPv6 lớn hơn nhiều so với IPv4.

& gt; & gt; thêm thông tin: ipv6 là gì? tìm hiểu giao thức internet mới nhất phiên bản 6

Ngày nay, nếu bạn kiểm tra địa chỉ ip bằng các trang web nổi tiếng như //whatismyipaddress.com/. Thông thường bạn sẽ thấy các loại địa chỉ IPv4 và IPv6. đây là một nỗ lực nhằm hạn chế ảnh hưởng của địa chỉ ipv4 và dần dần thay thế chúng bằng ipv6 trong tương lai.

Sau khi đọc bài viết về đám mây bizfly, có lẽ bạn đã hiểu đôi chút ipv4 là gì và địa chỉ ipv4 là gì. Internet ban đầu chỉ phục vụ một phần rất nhỏ dân số. tuy nhiên, ngày nay internet đã trở thành một phần không thể thiếu của mọi người ở bất kỳ đâu, ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Internet càng phát triển thì thách thức đối với các nhà khoa học là phải không ngừng phát minh ra những công nghệ mới để bắt kịp sự phát triển của nó. IPv4 là một trong những ví dụ điển hình. nó gần như đã hoàn thành rất tốt nhiệm vụ của mình và đang dần bị thay thế bởi ipv6.

hiện tại, ngoài ipv4, ipv6 đã được hỗ trợ miễn phí trên máy chủ đám mây bizfly, người dùng khi tạo và cài đặt máy chủ đám mây bizfly có thể lựa chọn cấu hình với ipv6 một cách dễ dàng mà không cần lo lắng về các trở ngại kỹ thuật bằng cách thực hiện phiên bản này, thuận tiện hơn để người dùng sử dụng máy chủ đám mây cho công việc của họ.

IPv4 có bao nhiêu bits?

- Mỗi địa chỉ IPv4 có độ dài 32 bít được chia thành 4 vùng [mỗi vùng 1 byte], có thể biểu thị dưới dạng thập phân, bát phân, thập lục phân hay nhị phân. Cách viết phổ biến nhất là dùng ký pháp thập phân có dấu chấm [dotted decimal notation] để tách các vùng.

địa chỉ IPv4 sử dụng bao nhiêu bit để dành địa chỉ chọn một?

Giao thức Internet phiên bản 4 [IPv4] định nghĩa một địa chỉ IP là một số 32-bit. Tuy nhiên, do sự phát triển của Internet và sự cạn kiệt các địa chỉ IPv4 sẵn có, một phiên bản IP mới [IPv6], sử dụng 128 bit cho địa chỉ IP, đã được phát triển vào năm 1995 và được chuẩn hóa thành RFC 2460 vào năm 1998.

IPv4 có khả năng cung cấp tổng cộng bao nhiêu địa chỉ?

Một hạn chế nữa của IPv4 đó là số lượng địa chỉ IP bị hạn chế. Vì giới hạn trong 32 bit nên số địa chỉ tạo ra được là 2^32 = 4.294.967.296 [hơn 4 tỉ] địa chỉ IP. Tuy nhiên hiện nay nhu cầu số lượng địa chỉ IP cần sử dụng ngày càng tăng nên giao thức IPv4 không còn đáp ứng đủ nhu cầu nữa.

địa chỉ IPv4 lớp C có bao nhiêu dương mạng?

192.0.0.0 -> 223.255.255.0 là các ví dụ về địa chỉ mạng lớp C. Lớp C chứa tổng cộng 221 mạng. Mạng Lớp C có [28 – 2] máy chủ vì phần máy chủ dài 8 bit.

Chủ Đề