Đĩa CD và đĩa mềm là phần cứng hay phần mềm của máy tính
Ổ ĐĨA KÝ TỰ Floppy disks A: B: Hard disk C: D: E: CDROM/DVD F: Network drive M: RAM disk O: Giao Diện Ổ Đĩa IDE and EIDE Hard disks (currently up to 40 GB) CD-ROM SCSI Hard disks (all sizes) and CD-ROM ISA (internal) Floppy drives, CDROM connected through parallel port 5.2 Đĩa mềm Kích thước đĩa Tên Số rãnh trên 1 mặt Số sector trên một rãnh Dung lương đĩa 5.25" Single side SD8 40 8 40 X 8 X 512 bytes = 160 KB 5.25" Double side DD9 40 9 2 X 40 X 9 X 512 bytes = 360 KB 5.25" Double side High Density DQ15 80 15 2 X 80 X 15 X 512 bytes = 1.2 MB 3.5" DD DQ9 80 9 2 X 80 X 9 X 512 bytes = 720 KB 3.5" HD DQ18 80 18 2 X 80 X 18 X 512 bytes = 1.44 MB Tất cả các ổ đĩa mềm được điều khiển bởi con vi mạch NEC PD765. Hiện nay con vi mạch này được đưa vào trong chip set. Thông tin đọc từ đĩa mềm dưới dạng nối tiếp, sau đó số liệu được đưa vào dưới dạng 16 bit theo kênh DMA. Đĩa mềm có nhược điểm dung lượng nhớ nhỏ, khó bảo quản nên thông tin lưu trên đĩa dễ bị mất. Hiện nay đang có xu hướng loại bỏ đĩa mềm đi vì nó không thích hợp với nội dung thông tin cần lưu, trao đổi ngày càng lớn so với dung lượng của đĩa mềm. - Track, Cylinder, Side được đánh số thứ tự từ 0. Đĩa cứng là một hoặc nhiều đĩa nhôm hoặc thuỷ tinh có phủ từ trên hai mặt, được đặt trong một hộp kín. Do vậy tốc độ quay của đĩa rất cao. Nó được sử dụng để giữ chương trình và số liệu cho máy vi tính. Các đầu từ khi ghi đọc được lướt trên bề mặt của đĩa nhưng không đụng vào bề mặt đĩa nhờ nêm không khí tạo thành khi đĩa quay nhanh. Đĩa cứng được IBM sử dụng trong máy tính từ 1957. Nhưng trong 10 năm qua nó có sự phát triển tột bậc về công nghệ nên đã nâng cao được dung lượng và giảm mạnh giá thành. Giao diện Mô Tả IDE Thường có tên là ATA - 1 (AT Attachement). Được phát triển từ 1986. Đặc điểm của IDE là bộ điều khiển đĩa tích hợp trên đĩa. Việc nối vào máy tính chỉ thông qua cáp IDE 40 chân đơn giản, tin cậy. Bốn điểm hạn chế chính của chuẩn IDE là: EIDE E-IDE cải tiến các hạn chế của chuẩn IDE trước đây bằng cách hổ trợ các đĩa cứng dung lượng lớn hơn, quản lý tới 4 thiết bị, hổ trợ CD-ROM và có tốc độ truyền nhanh hơn. E-IDE hoàn toàn tương thích với chuẩn IDE trước đó. SCSI SCSI ( Small Computer Systems Interface) là một chuẩn giao tiếp giữa một hệ thống con gồm các thiết bị ngoại vi và bus hệ thống. SCSI là một dạng bus. Bus này là một hệ thống khép kín, nó có thể chứa từ 7 đến 15 thiết bị tuỳ thuộc vào chuẩn SCSI được dùng. Công nghệ SCSI có ưu điểm hơn so với các công nghệ khác là các thiết bị của chúng có thể trao đổi thông tin qua lại được với nhau thông qua card điều hợp chủ mà không cần thông qua CPU của hệ thống. Đĩa cứng hiện nay đã đạt dung lượng phổ biến là 30GB-40GB, kích cỡ 3.5. Khi sử dụng đĩa người ta thường chia HDD ra làm hai hay nhiều ổ. Quá trình khởi tạo đĩa đã xét ở chương trước. Loại ổ đĩa Tên Ổ đĩa có thể: CD-ROM Compact Disk Read Only Memory Đọc CD-ROM và CD-R CD-ROM multiread --''-- Đọc CD-ROM, CD-R và CD-E CD-R Compact Disk Recordable Đọc CD-ROM và CD-R. Ghi một lần lên đĩa đặc biệt có tên CD R CD-RW Compact Disk ReWritable Đọc CD-ROMs và CD-R. Ghi và ghi lại lên đĩa đặc biệt (CD-RW).
Loại CD-ROM Tốc độ đọc Số vòng quay/ phút rãnh phía ngoài-phía trong 1X 150 KB/sec 200 - 530 2X 300 KB/sec 400-1060 4X 600 KB/sec 800 - 2,120 8X 1.2 MB/sec 1,600 - 4,240 40X CAV 2.6 - 6 MB/sec 8,900 (constant) 40X40 multibeam 6 MB/sec 1,400 (constant) DVD (Digital Versatile Disc) là một loại thiết bị ngoại vi cho máy tính, tương tự như ổ CD-ROM. Đĩa DVD giống như đĩa CD: có cùng đường kính 120 mm và độ dày 1,2 mm. Hai loại đĩa cùng được chế tạo bằng một loại chất dẻo như nhau, cả hai đều được phủ một lớp phản xạ mỏng trên bề mặt và một lớp bảo vệ ngoài cùng. Các pit được đọc bằng một tia laser đỏ phản xạ từ mặt đĩa. Mỗi đĩa DVD có thể chứa ít nhất 4,7 gigabyte trên một mặt, gấp khoảng bảy lần sức chứa của CD-ROM. Loại đĩa hai mặt chứa được 9,4 gigabyte. Đặc tả của DVD có xác định loại đĩa hai lớp, chứa được đến 8,5 gigabyte mỗi lớp, nên dung lượng tổng cộng mỗi đĩa là 17 gigabyte. |