Đề kiểm tra giữa kỹ môn quản trị học
Show
Đề Cương Ôn Tập Quản Trị Học Có Lời Giải Đầy Đủ Chi Tiết TRỌN BỘ Hay Nhất. Hệ thống kiến thức và các câu hỏi tự luận Quản trị học có hướng dẫn chi tiết. Tải Xuống
Hướng dẫn cách học môn quản trị học với Lời giải câu hỏi tự luận ôn tập quản trị họcCâu 1: Trình bày quá trình hoạch định chiến lược? Trình bày ngắn gọn các công cụ hoạch định chiến lược?
Bước 1: Nhận thức tổng quát về thực trạng bối cảnh và môi trường
Bước 2: Xác đinh sứ mệnh và các mục tiêu
Bước 3: Xây dựng tiền đề hoạch định
Bước 4: Xây dựng các phương án hành động
Bước 5: Đánh giá và lựa chọn phương án hành động
Bước 6: Xây dựng các kế hoạch phụ trợ
Dự báo vừa là nghệ thuật và là khoa học tiên đoán các sự việc xảy ra trong tương lai. Nghệ thuật dự báo được thể hiện ở cả chiều rộng, cả chiều sâu của tư duy, kinh nghiệm về kinh doanh, cũng như khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp ước đoán theo từng tình thế cụ thể của sự việc xảy ra trong thời gian tới. Các kỹ thuật dự báo cơ bản thường được sử dụng trong hoạch định là dự báo theo kịch bản; kỹ thuật Delphi; phương pháp mô hình phỏng. Quản trị theo mục tiêu (MBO – Mangement by Objectives) là một triết lý và phương pháp tiếp cận quản trị nhằm chỉ đạo quá trình hoạch định bằng cách giúp các nhà quản trị kết hợp giữa các kế hoạch chiến lược và chiến thuật. Đặc biệt, MBO cung cấp những phương tiện để biến các mục tiêu và chiến lược của tổ chức thành những kế hoạch và hoạt động chiến thuật. MBO thể hiện một triết lý tích cực về con người và phong cách quản trị.
Câu 2: Quyết định quản trị là gì? Trình bày các chức năng của quyết định
Câu 3: Tầm hạn của quản trị là gì? Những nhân tố ảnh hưởng đến tầm hạn quản trị
Câu 4: Động viên là gì? Trình bày lý thuyết động viên hệ thống nhu cầu con người của Maslow
Theo hệ thống thang bậc của Maslow, con người có 5 loại nhu cầu được sắp xếp theo trình tự từ thấp đến cao gồm: nhu cầu tự nhiên, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu tự trọng, nhu cầu hoàn thiện bản thân.
Maslow nhóm gộp 5 bậc thang nhu cầu trên thành 2 cấp: cấp thấp gồm các nhu cầu tự nhiên và an toàn, cấp cao gồm các nhu cầu xã hội, tự trọng và tự hoàn thiện bản thân. Các nhu cầu thuộc nhóm thứ nhất được thỏa mãn chủ yếu từ bên ngoài và tương đối dễ dàng hơn so với nhóm thứ 2. Nhóm thứ 2 được thỏa mãn chủ yếu nhờ các yếu tố nội tại của con người Con người luôn có xu hướng đi tìm sự thỏa mãn các nhu cầu từ thấp đến cao. Bởi vậy, muốn động viên, nhà lãnh đạo trước hết phải quan tâm đến việc tạo điều kiện để mọi người thỏa mãn các nhu cầu cấp thấp. Khi các nhu cầu cấp thấp được thỏa mãn đến 1 mức độ nhất định, các nhu cầu cấp cao mới trở thành động cơ Câu 5: Phong cách lãnh đạo là gì? Trình bày lưới quản trị của Robert Blake and Jean Mouton?
Khái niệm lưới quản trị của Robert Blake và Jean Mouton phát triển là 1 lý thuyết về các phong cách lãnh đạo dựa trên sự phối hợp giữa mức độ quan tâm đối với con người và mức độ quan tâm đối với sản xuất. Các tác giả này cho rằng, phong cách lãnh đạo có thể được đánh dấu trên một lưới kẻ ô 2 chiều Sự quan tâm đối với sản xuất được thể hiện trên trục hoành. Bao gồm thái độ của NQT đối với 1 loạt vấn đề chất lượng của quyết định chính sách, các thủ tục và quá trình, tính sáng tạo trong nghiên cứu, chất lượng dịch vụ, tham mưu hiệu quả công tác và khối lượng sản phẩm Sự quan tâm đối với con người được thẻ hiện trên trục tung. Bao gồm các yếu tố như: mức độ cam kết của cá nhân đối với việc đạt được mục tiêu sự duy trì lòng tự trọng cho cấp dưới, việc giao trách nhiệm dựa trên sự tin cậy hơn là trên sự phục tùng. Việc chuẩn bị các điều kiện làm việc tốt và duy trì sự thỏa mãn các mối quan hệ con người Trong ô bàn cờ có 5 phong cách cụ thể được sử dụng để làm nỗi bật các phong cách lãnh đạo khác nhau. Đây chỉ là 5 trong số rất hiều phong cách lãnh đạo có thể có và đã được sử dụng
Câu 6: Trình bày khái niệm và tác dụng của công tác kiểm tra? Nêu các nguyên tắc kiểm tra?
Tác dụng của công tác kiểm tra:
Các nguyên tắc kiểm tra:
Câu 7: Cơ cấu tổ chức là gì? Trình bày mô hình cơ cấu tổ chức kiểu hỗn hợp trực tuyến – chức năng?
Câu 8: Kỹ năng của nhà quản trị thay đổi như thế nào theo cấp bậc quản trị?
Câu 9: Quyết định quản trị là gì? Các đặc điểm của quyết định quản trị? Trình bày các mô hình ra quyết định?
Câu 10: Hoạch định là gì? Tại sao các doanh nghiệp nhỏ thường không chú trọng đến công tác hoạch định?
– Do không có thời gian: ở các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp thường là người điều hành trực tiếp, do đó thời gian của họ chủ yếu được giành cho việc giải quyết những vấn đề tác nghiệp hàng ngày và hầu như không còn thời gian để quan tâm tới việc hoạch định dài hạn. – Do không quen với việc hoạch định chiến lược : có nhiều chủ doanh nghiệp chưa nhận thức được công dụng của hoạch định chiến lược hoặc họ cho rằng chiến lược không có liên quan nhiều đến tình trạng kinh doanh của họ. – Do thiếu kỹ năng: các chủ doanh nghiệp nhỏ, do hạn chế về trình độ nên thường thiếu những kỹ năng cần thiết để bắt đầu hoạch định một chiến lược, ngoài ra họ cũng không muốn tốn tiền để thuê tư vấn. – Do thiếu niềm tin: có nhiều chủ doanh nghiệp vốn rất nhạy cảm với những thông tin quan trọng liên quan đến công việc kinh doanh của họ và họ thấy không thoải mái khi phải chia sẻ những tính toán chiến lược của mình cho nhân viên hoặc người ngoài. Câu 11: Tại sao nói quảm trị vừ là khoa học vừa là nghệ thuật?Quản trị vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Kiến thức có tổ chức làm cơ sở cho hoạt động quản trị là khoa học. Tính khoa học của quản trị thể hiện ở chỗ, cũng như bất kỳ mọi lĩnh vực hoạt động nào khác của con người, muốn tiến hành quản trị có hiệu quả NQT phải tuân thủ và dựa vào vốn kiến thức và hiểu biết về các luật tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, công nghệ và con người. Quản trị là một khoa học bởi lẽ nó bao gồm các quan niệm rõ ràng, lý thuyết và các kiến thức tích lũy khác phát triển từ các giả thiết, thực nghiệm và phân tích, có cơ sở lý luận xuất phát từ thực tiễn hoạt động quản trị, được thực tiễm kiểm nghiệm, được một nền tảng lý luận vững chắc soi sáng trong thực tiễn Với tư cách là một lĩnh vực thực hành, quản trị được coi là một nghệ thuật. Cũng giống như mọi lĩnh vực thực hành khác, quản trị đòi hỏi phải có những “bí quyết hành nghề” riêng. Tính nghệ thuật của quản trị xuất phát từ tính đa dạng phong phú, tính muôn màu muôn vẻ của thực tiễn quản trị. Không phải mọi hiện tượng đều manh tính quy luật và cũng không phải mọi quy luật liên quan đến hoạt động của tổ chức đều đã được nhận thức đầy đủ. Tính nghệ thuật của quản trị còn xuất phát từ bản chất của hoạt động này. Ngoài ra tính nghệ thuật của quản trị còn phụ thuộc vào kinh nghiệm tích lũy và những thuộc tính tâm lý cá nhân của từng nhà quản trị, vào cơ may, vận rủi, quan hệ, tài năng…của họ. Tất cả những điều này đòi hỏi nhà quản trị phải xử lý khéo léo, linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể. Tóm lại, tính khoa học và tính nghệ thuật của quản trị là 2 mặt của cùng một hiện tượng. Chúng không loại trừ lẫn nhau mà luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Khoa học càng phát triển thì nghệ thuật càng được hoàn thiện. Câu 12: Động viên là gì? Lý thuyết về bản chất và động viên con người của Dounglas Mc Gregor?
Tóm lại, theo thuyết động viên dựa trên quản điểm về bản chất của con người thì những gì mà 1 nhà lãnh đạo nhìn nhận ở những người dưới quyền của mình và cách thức tương ứng mà họ cư xử với cấp dưới quyết định đến thành tích và sự tiến bộ của tổ chức Câu 13: Chức năng tổ chức là gì? Trình bày các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức?
Câu 14: Phong cách lãnh đạo là gì? Trình bày phong cách lãnh đạo kiểu dân chủ? Trong các phong cách lãnh đạo thì phong cách nào là hiệu quả nhất?
Câu 15: Lãnh đạo là gì? Phân tích các nguyên tắc lãnh đạo?
Câu 16: Trình bày những trở ngại của thông tin? Nhà quản trị cần làm gì để khắc phục những trở ngại đó?
– Thông điệp không rõ ràng, chưa hoàn chỉnh và khó hiểu. – Sử dụng kênh truyên thông không thích hợp. – Thông điệp không cho phép người nhận có thể phản hồi. – Thông điệp bi bỏ qua. – Hiểu sai ý của người gởi – Thông điệp được truyên tự động, không có sự tác động của con người.
– Gởi các thông điệp rõ ràng và hoàn chỉnh. – Mã hoá thông điệp thành các biểu tượng người nhận có thể hiểu. – Lựa chọn kênh truyên thông thích hợp cho từng loại thông điệp và điều quan trọng là người nhan có thể nhận được thông điệp từ kênh truyền thông này. – Tránh việc gạn lọc và bóp méo thông tin theo ý kiên chủ quan khi chuyển những thông tin này đến người khác. – Chắc chắn thông điệp gởi đi cho phép người nhận có thể phản hồi – Cung cấp thông tin chính xác để tránh những tin đồn.
– Tập trung vào quá trình truyền thông. – Kỹ năng lắng nghe : không ngăt lời người nói, tập trung nghe. – Ðặt các câu hỏi để hiểu rõ vấn đề – Thể hiện sự thông cảm với cảm nhận của người gởi thông điệp. – Hiểu các phong cách the hiện ngôn ngữ khác nhau. – Tốc độ, âm lượng, giọng nói,… đều có ảnh hưởng đến kết quả truyền thông.
– Chỉ triệu tập cuộc họp khi cần thiết – Chuẩn bị trước nội dung cuộc họp và gởi tới những người sẽ tham dự – Tập trung sự chú ý cho cuộc họp.
– Thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác – Thông tin có ích hay thông tin phải phù hợp với yêu cầu của người nhận – Thông tin phải có nội dung và logic tuhoconline.edu.vn
|