Dấu hiệu chia hết cho cả 3 và 5 lớp 4

–      Dấu hiệu chia hết cho 2: Các số có chữ số tận cùng chia hết cho 2 (Hoặc các chữ số tận cùng là số chẵn: 0, 2, 4, 6, 8).

Thông báo:  Giáo án, tài liệu miễn phí, và các giải đáp sự cố khi dạy online có tại Nhóm giáo viên 4.0 mọi người tham gia để tải tài liệu, giáo án, và kinh nghiệm giáo dục nhé!

Dấu hiệu chia hết cho cả 3 và 5 lớp 4

–      Dấu hiệu chia hết cho 5: Có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.

–      Dấu hiệu chia hết cho 3: Tổng các chữ số chia hết cho 3.

Ví dụ: 12 có tổng các chữ số: 1 + 2 = 3, 126 có tổng các chữ số là: 1 + 2 + 6 = 9 chia hết cho 3.

–      Dấu hiệu chia hết cho 9: Tổng các chữ số chia hết cho 9.

Ví dụ: 12 có tổng các chữ số: 1 + 2 = 3 không chia hết cho 9, 126 có tổng các chữ số là: 1 + 2 + 6 = 9 chia hết cho 9.

–      Dấu hiệu chia hết cho 4: Hai chữ số tận cùng chia hết cho 4.

Ví dụ: 136 có chia hết cho 4 vì 36 ⋮ 4. (thỏa mãn dấu hiệu chia hết cho 4)

12238 không chia hết cho 4 vì 38 không chia hết cho 4.

–      Dấu hiệu chia hết cho 25: Hai chữ số tận cùng chia hết cho 25.

Ví dụ: 12231225 chia hết cho 25 vì 25 chia hết cho 25. (thỏa mãn dấu hiệu chia hết cho 25)

–      Dấu hiệu chia hết chia hết cho 8: Ba chữ số tận cùng chia hết cho 8.

Ví dụ: 3904 có chia hết cho 8 vì 904 chia hết cho 8. (thỏa mãn dấu hiệu chia hết cho 8)

–      Dấu hiệu chia hết cho 125: Ba chữ số tận cùng chia hết cho 125.

–     Dấu hiệu chia hết cho 11: Tổng các chữ số hàng lẻ – Tổng các chữ số hàng chẵn hoặc ngược lại chia hết cho 11.

Ví dụ: 253 có chia hết cho 11 không?

Ta có: (2 + 3) – 5 = 5 – 5 = 0 ⋮ 11

=> 253 ⋮ 11.

Ví dụ: 23465 có chia hết cho 11 không?

Ta có: (2 + 4 + 5) – (3 + 6) = 11 – 9 = 2 không chia hết cho 11 nên suy ra: 23465 không chia hết cho 11.

Trên đây chỉ là một vài ví dụ về DH chia hết. Để hiểu rõ hơn, các em cần thực hành trên nhiều bài tập để ghi nhớ. Tự rút ra được dấu hiệu nhận biết khi nào thì chia hết. Điều này giúp các em nhận biết bà giải quyết bài toán nhanh hơn. Áp dụng trong các bài tập yêu cầu chọn đáp án đúng. Chỉ ra đâu là số chia hết đâu là số không chia hết. Bên cạnh đó còn giúp chúng ta nhìn nhận nhanh vấn đề.

Những kiến thức trọng tâm về dấu hiệu chia hết.

Kiến thức về dấu hiệu chia hết các bạn được học trong chương trình Toán lớp 4. Đây là một kiến thức quan trọng và các dạng bài tập của dấu hiệu chia hết thì thường rất hay có trong đề thi học kì Toán lớp 4 và trong đề thi học sinh giỏi thường sẽ có các bài nâng cao. Để làm được các bài tập về dấu hiệu chia hết, các bạn phải cần nắm vững các kiến thức về phép nhân, chia, công, trừ và thuộc bảng cửu chương các bạn được học từ Chương trình Toán lớp 1, 2, 3. Vậy dấu hiệu chia hết có những dạng bài tập như thế nào? Các bạn hãy tham khảo phần sau nhé.

Những dạng bài tập điển hình của dấu hiệu chia hết và kinh nghiệm làm bài.

Các dạng bài tập của dấu hiệu chia hết sẽ có cấp độ từ cơ bản đến nâng cao. Sau đây tôi sẽ tổng quan lại những dạng bài tập các bạn có thể tham khảo:

Có thể bạn quan tâm:  Học toán lớp 6 – dạng tìm một chữ số tận cùng

Những dạng bài tập của dấu hiệu chia hết:

  • Phần I: Dấu hiệu chia hết:
  • Lập số theo yêu cầu.
  • Tìm số.
  • Vận dụng tính chất chia hết.
  • Phần II: Vận dụng dấu hiệu chia hết để giải Toán:
  • Dạng 1: Tìm chữ số chưa biết theo dấu hiệu chia hết.
  • Dạng 2: Tìm số tự nhiên theo dấu hiệu chia hết.
  • Dạng 3: Chứng tỏ một số hoặc một biểu thức chia hết cho (hoặc không chia hết cho một số nào đó)
  • Dạng 4: Các bài toán thay chữ bằng số.

Trên đây là những dạng bài tập của dấu hiệu chia hết. Dạng toán 1 của phần II là dạng cơ bản nhất trong cả bốn dạng. Và cũng thường ít ra nhất trong các đề thi học kì Toán lớp 4. Nhưng không vì thế mà các bạn chủ quan. Đó là dạng bài tập sẽ rèn luyện cho các bạn các dấu hiệu chia hết. Vì các dấu hiệu chia hết sẽ có rất nhiều nên đây sẽ là một dạng bài bổ trợ cho các dạng bài sau. Và tương tự dạng 1, dạng 2 cũng sẽ rèn luyện cho các bạn kỹ năng làm bài. Đối với các kiến thức toán học, các bạn đều phải học kiến thức cơ bản trước sau đó bắt đầu học nâng cao. Vì cái cơ bản sẽ là kiến thức bổ trợ cho các bài tập nâng cao và cũng là gợi ý để các bạn có thể làm những bài tập nâng cao dễ dàng hơn.

Với dạng toán 3 và dạng toán 4 sẽ có hơn một chút. Nhưng để làm được 2 dạng toán này, các bạn hãy phân tích đề thật kĩ thì sẽ ra được hướng làm. Và các bạn cần phải rèn luyện bài tập thật nhiều để lấy kĩ năng làm bài. Khi các bạn làm nhiều các dạng bài tập, nêu gặp một dạng bài nào đó trong đề thi các bạn có thể làm nhanh chóng mà không bị mất nhiều thời gian để suy nghĩ. Vì với các bài tập của dấu hiệu chia hết sẽ không phải là thuộc câu hỏi khó trong đề thi. Vì vậy, các thời gian còn lại để các bạn suy nghĩ những câu khó hơn để đạt được số điểm trọn vẹn như mong muốn.

Có thể bạn quan tâm:  Một số bài tập toán lớp 6 – Chương 1

Toán học và đời sống

Để học tốt các môn học nói chung và môn toán nói riêng. Cần nắm vững kiến thức về lý thuyết để áp dụng vào thực hành, giải bài tập. Làm bất kỳ một bài toán nào mà không biết được công thức, bản chất của nó thì không thể hiểu được cách làm. Biết thì cũng chỉ là học vẹt, áp dụng bị động. Chứ không chủ động tìm ra phương pháp khi gặp các bài tương tự được.

Nếu tìm hiểu kỹ phương pháp học thì việc học được hiệu quả hơn. Toán là môn học khá quan trọng, giúp ích cho chúng ta trong cuộc sống. Tạo cơ sở khoa học, nền tảng tư duy cho các môn học khác. Học tốt toán là một lợi thế lớn, giúp các em rèn giũa tư duy. Khi gặp một vấn đề khó sẽ nhanh chóng tìm ra được hướng giải quyết hơn vì não bộ đã được mài dũa qua các bài toán khó. Cần nhiều thời gian rèn luyện tỉ mỉ.

Trên đây là những dạng bài tập và những chia sẻ kinh nghiệm của chúng tôi. Mong các bạn áp dụng hiệu quả trong quá trình học tập của mình.

Tải tài liệu miễn phí tại đây

Sưu tầm: Thu Hoài

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Học tốt Toán lớp 3, Bài: Dấu hiệu chia hết cho 3. Đến bây giờ các bạn có thể nhận viết được số chia hết cho 2, 5 và 9 rồi đúng không nào? Cuối cùng trong phần dấu hiệu chia hết này sẽ là dấu hiệu chia hết cho số 3. Vậy chúng mình cũng tìm hiểu xem số có đặc điểm như nào sẽ chia hết cho ba nhé!

Mục tiêu quan trọng

Kiến thức cần đạt được sau khi kết thúc bài học là là : 

  • Biết cách chỉ ra được các số chia hết cho 3 hay không
  • Vận dụng cùng với các dấu hiệu chia hết đã học bên trên để giải các bài toán khó

Lý thuyết cần nhớ Bài: Dấu hiệu chia hết cho 3

Dấu hiệu chia hết cho 3

Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3.

Chú ý: Các số có tổng các chữ số không chia hết cho 3 thì không chia hết cho 3.

Nếu tổng các chữ số của số 𝐴 chia 3 còn dư thì số đó chính là số dư khi chia 𝐴 cho 3

Dấu hiệu chia hết cho cả 3 và 5 lớp 4
Dấu hiệu chia hết cho 3

Ví dụ:

21:3=7. Ta có:2+1=3;3:3=1

93:3=31. Ta có: 9+3=1212:3=4

65:3=21 dư 2. Ta có: 6+5=1111:3=3 dư 2

> Tổng hợp video bài giảng toán lớp 4 hay nhất: Toán lớp 4

Giải bài tập sách giáo khoa Toán lớp 4

Giải bài tập trang 98 Sách giáo khoa Toán 4: Dấu hiệu chia hết cho 3

Câu 1: Trong các số sau, số nào chia hết cho 3 ?

231; 109; 1872; 8225; 92 313.

Hướng dẫn:

Lần lượt tính tổng các chữ số của mỗi số, rồi xem tổng đó có chia hết cho 3 không để rút ra kết luận.

Ví dụ: 2 + 3 + 1 = 6 chia hết cho 3. Vậy 231 chia hết cho 3 ( chọn ).

1 + 0 + 9 = 10; 10 không chia hết cho 3. Vậy 109 không chia hết cho 3 ( loại).

Các số chia hết cho 3 là: 231; 1872; 92313.

Câu 2: Trong các số sau, số nào không chia hết cho 3 ?

96; 502; 6823; 55553 ; 641311.

Hướng dẫn: (cách làm tương tự câu 1)

Các số không chia hết cho 3 là: 502; 6823; 55553; 641311.

Câu 3: Viết ba số có ba chữ số và chia hết cho 3

Hướng dẫn:

Chọn ba chữ số tổng là 3, 6, 9 (chia hết cho ba) rồi ghép lại thành một số.

Ví dụ: 2 + 4 + 0 = 6. Vậy ta có hai số: 240, 204, 420

Áp dụng cách này các em có thể tạo ra được rất nhiều số cho riêng mình.

Câu 4: Tìm chữ số thích hợp viết vào ô trống để được các số chia hết cho 3 nhưng không chia hết cho 9 : 56…; 79…; 2…35.

Hướng dẫn:

561, hoặc 564 ( Số chia hết cho cả 3 và 9 : loại).

795, hoặc 798 ( Số chia hết cho 9: loại).

2235, hoặc 2535 ( Số chia hết cho 9 loại).

Bài tập tự luyện cho học sinh: Dấu hiệu chia hết cho 3

Đề bài

Câu 1: Trong các số sau số nào không chia hết cho 3?

A. 4527

B. 2554

C. 5814

D. Tất cả phương án trên

Câu 2: Số lớn nhất có 2 chữ số chia cho 2, cho 3 và cho 5 đều dư 1 là:

A. 71

B. 61

C. 81

D. 91

Câu 3: Số 853471 chia cho 3 dư mấy?

A. 0

B. 1

C. 2

Câu 4: Tìm số tự nhiên 𝑥 biết 921<𝑥<925 và 𝑥 chia hết cho 3.

A. 924

B. 816

C. 727

D. 650

Câu 5: Tìm chữ số 𝑦 để số 58𝑦91 chia hết cho 3 và tổng các chữ số của số 58𝑦91 nhỏ hơn 25.

A. y = 0

B. y = 1

C. y = 4

D. y = 7

Số 4527 có tổng các chữ số là 4+5+2+7=18. Vì 18 chia hết cho 3 nên 4527 chia hết cho 3.

Số 2554 có tổng các chữ số là 2+5+5+4=16. Vì 16 không chia hết cho 3 nên 2554 không chia hết cho 3.

Số 5814 có tổng các chữ số là 5+8+1+4=18. Vì 18 chia hết cho 3 nên 5814 chia hết cho 3.

Câu 2: D

Số chia hết cho cả 2 và 5 khi chữ số tận cùng là 0. Do đó khi chia 2 và 5 dư 1 thì chữ số tận cùng là 1.

Số cần tìm có dạng: 𝑥1.

Số 𝑥1 có tổng các chữ số là: 𝑥+1

(𝑥+1) chia 3 dư 1 thì: (𝑥+11) chia hết cho 3

Do đó 𝑥 chia hết cho 3. Mà 𝑥 lớn nhất nên 𝑥=9.

Vậy số cần tìm là 91.

Câu 3: B

Số 853471 có tổng các chữ số là: 8+5+3+4+7+1=28.

Ta có: 28:3=9 (dư 1).

Do đó 853471 chia cho 3 cũng dư 1.

Vậy đáp án đúng là dư 1.

Câu 4: A

Số cần tìm lớn hơn 921 và nhỏ hơn 925 nên số cần tìm chỉ có thể là 922;923;924.

Số 922có tổng các chữ số là 13. Vì 13 không chia hết cho 3 nên 922 không chia hết cho 3.

Số 923 có tổng các chữ số là 14. Vì 14 không chia hết cho 3 nên 923 không chia hết cho 3.

Số 924 có tổng các chữ số là 15. Vì 15 chia hết cho 3 nên 924 chia hết cho 3.

Vậy 𝑥=924

Câu 5: B

Số 58𝑦91 có tổng các chữ số là: 5+8+𝑦+9+1=23+𝑦

58𝑦91  chia hết cho 3 khi: 23+𝑦 chia hết cho 3.

𝑦=1;4;7.

Nếu 𝑦=1 thì số 58191 có tổng các chữ số là 24. Mà 24<25 nên thỏa mãn điều kiện đề bài (chọn).

Nếu 𝑦=4 thì số 58491 có tổng các chữ số là 27. Mà 27>25 nên không thỏa mãn điều kiện đề bài (loại).

Nếu 𝑦=7 thì số 58791 có tổng các chữ số là 30. Mà 30>25 nên không thỏa mãn điều kiện đề bài (loại).

Vậy để số 58𝑦91 chia hết cho 3 và tổng các chữ số của nó nhỏ hơn 25 thì 𝑦=1.

Lời kết:

Các em đã học xong bài Dấu hiệu chia hết cho 3 rồi đó. Kết thúc bài học ngày hôm nay cũng chính là kết thúc toàn bộ các bài liên quan đến dấu hiệu chia hết cho các số. Itoan mong rằng các em đã học thuốc các quy tắc và có thể áp dụng thành tạo vào trong bài kiểm tra nhé!

>> Xem thêm nhiều bài tập tự luyện cho học sinh tại: Toppy

Xem tiếp bài giảng về