Công văn số 723 ttg-ktn ngày 21 5 2023 năm 2024

Căn cứ khoản 3 Điều 76 và 77 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 quy định về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Điều 1 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 15, Khoản 3 Điều 16 Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính Phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Khoản 6 Điều 28, Điều 44, Điều 45, Điều 46 Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;

Căn cứ Điều 1, Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013;

Căn cứ các quy định nêu trên, tiếp theo công văn số 5002/TCT-KK ngày 26/11/2015 của Tổng cục Thuế về việc báo cáo tình hình thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trên cơ sở các Quyết định phê duyệt về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Địa chất và Khoáng sản - Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành tính đến thời điểm hiện tại, Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế chỉ đạo, phân công các phòng/đơn vị thực hiện các công việc sau:

1. Thông báo và thực hiện đầy đủ các biện pháp đôn đốc thu nộp, cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân còn nợ 2014 chuyển sang, số phát sinh còn phải nộp năm 2015, đảm bảo nộp vào ngân sách Nhà nước chậm nhất trước ngày 20/12/2015. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách Nhà nước sau thời hạn quy định ghi trên Thông báo của cơ quan thuế thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, tổ chức, cá nhân còn phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có vướng mắc về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản [trữ lượng, giá tính] phải có văn bản gửi cơ quan ban hành Quyết định phê duyệt về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản [Tổng cục Địa chất và Khoáng sản - Bộ Tài nguyên và Môi trường] để được giải quyết và vẫn phải nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ quan thuế [trừ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm hoãn chưa thu theo công văn số 723/TTg-KTN ngày 21/5/2014 của Thủ tướng Chính Phủ và số tiền được gia hạn nộp theo quy định của pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền]. Căn cứ kết quả giải quyết của cơ quan ban hành Quyết định phê duyệt về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, đã nộp thừa [nếu có] theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

Đồng thời, Cục Thuế thực hiện rà soát các Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố và tổ chức đôn đốc thu nộp vào ngân sách theo quy định.

Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế triển khai thực hiện các nội dung nêu tại công văn này để đảm bảo thu đầy đủ, kịp thời số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách Nhà nước./.

WEBSITE VĂN BẢN CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - 62 Hùng Vương, TP. Tam Kỳ, Quảng Nam ĐT: 02353 852 739 Fax: 02353 852 748 Email: vpubnd@quangnam.gov.vn

Đó là chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 723 /UBND-KTN ngày 19/5 về việc khẩn trương cấp tiền hỗ trợ tàu, thuyền ven bờ và vùng lộng do phải tạm ra khơi khai thác hải sản.

Thực hiện Quyết định số 772/QĐ-TTg ngày 9/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ khẩn cấp cho người dân tại các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế bị ảnh hưởng do hiện tượng hải sản chết bất thường, ngày 18/5, UBND tỉnh đã có Quyết định số 1474/QĐ-UBND về việc trích từ nguồn dự phòng, thuộc ngân sách tỉnh năm 2016 cấp tạm ứng kinh phí cho huyện, thị xã, thành phố để hỗ trợ cho các tàu, thuyền đánh bắt vùng ven bờ và vùng lộng phải tạm dừng khai thác hải sản.

Theo đó, để khẩn trương cấp tiền hỗ trợ tàu, thuyền ven bờ và vùng lộng do phải tạm ra khơi khai thác hải sản, UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện ven biển, TP. Đồng Hới, thị xã Ba Đồn chỉ đạo các xã, phường có ngư dân bị ảnh hưởng khẩn trương cấp phát tiền hỗ trợ cho nhân dân, bảo đảm đúng đối tượng, hài hòa lợi ích giữa chủ tàu và ngư dân làm thuê; đồng thời tuyệt đối không được thu, trừ bất kỳ khoản nào từ số tiền hỗ trợ hoặc phát không đủ cho ngư dân. Mặt khác, các địa phương tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện những vướng mắc, nảy sinh để kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý và phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng chính sách hỗ trợ.

Trước đó, tại Quyết định số 1474/QĐ-UBND ngày 18/5 của UBND tỉnh về việc trích từ nguồn dự phòng, thuộc ngân sách tỉnh năm 2016 để cấp tạm ứng kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ cho các tàu, thuyền đánh bắt ven bờ và vùng lộng do phải tạm ngừng ra khơi khai thác hải sản.

UBND tỉnh đã trích 17,013 tỷ đồng để cấp tạm ứng kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố, gồm huyện Quảng Trạch 3,953 tỷ đồng, thị xã Ba Đồn 2,964 tỷ đồng, huyện Bố Trạch 3,138 tỷ đồng, TP. Đồng Hới 1,643 tỷ đồng, huyện Quảng Ninh 2,123 tỷ đồng và huyện Lệ Thủy 3,194 tỷ đồng.

UBND tỉnh giao UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã căn cứ tình hình thực tế của địa phương để thống nhất cụ thể tỉ lệ được hưởng số tiền nêu trên giữa chủ tàu và ngư dân làm thuê, bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng.

Chủ Đề