Công ty nước ngoài nào đầu tư vào việt nam năm 2024

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) hai tháng đầu năm 2024 đạt hơn 4,29 tỷ USD, tăng 38,6% so cùng kỳ năm 2023. Trong đó, vốn đầu tư đăng ký mới vẫn giữ đà tăng mạnh.

Cụ thể, về vốn đăng ký mới, cả nước có 405 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt gần 3,6 tỷ USD, tăng 55,2% về số dự án mới và tăng gấp hơn 2 lần về tổng vốn đăng ký so cùng kỳ.

Về vốn điều chỉnh, có 159 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, tăng 19,5% với tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt 442,1 triệu USD, giảm 17,4%.

Riêng hoạt động góp vốn, mua cổ phần vẫn giảm giảm 16,6% so với cùng kỳ khi có 367 lượt góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị vốn góp đạt hơn 255,4 triệu USD, giảm 68%.

Tính theo ngành kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 16 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt gần 2,54 tỷ USD, chiếm 59,1% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 16,8%.

Ngành hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 1,41 tỷ USD, chiếm 32,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, gấp hơn 3,5 lần so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt là các ngành bán buôn bán lẻ; hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ...

Theo đối tác đầu tư, trong hai tháng đầu năm có 48 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư hơn 2,08 tỷ USD, chiếm 48,5% tổng vốn đầu tư, gấp hơn 2,1 lần so với cùng kỳ 2023; Hongkong đứng thứ hai với gần 525,7 triệu USD, chiếm 12,2% tổng vốn đầu tư, gấp gần 5,1 lần so với cùng kỳ. Tiếp theo là Nhật Bản, Trung Quốc…

Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 2,8 tỷ USD, tăng 9,8% so cùng kỳ năm 2023.

Vốn đầu tư tập trung nhiều vào các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư nước ngoài như Hà Nội, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bắc Ninh, Đồng Nai, Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hưng Yên. Riêng 10 địa phương này đã chiếm 74,3% số dự án mới và 81,7% số vốn đầu tư của cả nước trong 2 tháng đầu năm 2024.

Đánh giá về tình hình thu hút FDI hai tháng đầu năm, Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, vốn đầu tư tập trung nhiều vào các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư nước ngoài như Hà Nội, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bắc Ninh, Đồng Nai, Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hưng Yên.

Riêng 10 địa phương này đã chiếm 74,3% số dự án mới và 81,7% số vốn đầu tư của cả nước trong 2 tháng đầu năm 2024.

Các đối tác đầu tư lớn nhất đều là các đối tác truyền thống của Việt Nam và đến từ châu Á. Riêng 5 nước dẫn đầu (Singapore, Hongkong (Trung Quốc), Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc) đã chiếm tới 77% số dự án đầu tư mới và gần 85,5% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước.

Đầu tư mới tăng mạnh cả về số dự án lẫn tổng vốn đăng ký. Với mức tăng 55,2% về số dự án và một số dự án lớn có quy mô vốn đầu tư hàng trăm triệu USD được đăng ký mới, tổng vốn đầu tư đăng ký mới trong hai tháng đầu năm gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ.

Vốn đầu tư điều chỉnh tuy vẫn giảm so cùng kỳ song mức độ giảm được cải thiện so với tháng 1/2024. Số lượt dự án điều chỉnh vốn cũng tăng 19,5% so cùng kỳ thay vì giảm 15,7% trong tháng/2024.

Số liệu này cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin tưởng và mở rộng sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2023tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN)đạt gần 36,61 tỷ USD, tăng 32,1%; Vốn FDI thực hiện đạt khoảng 23,18 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm 2022. Ngoài vốn đầu tư điều chỉnh giảm, thì vốn đầu tư mới và vốn góp mua cổ phần và phần vốn góp tăng mạnh so với cùng kỳ. Trong đó, có 3.188 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 56,6%; vốn đăng ký đạt gần 20,19 tỷ USD tăng 62,2%; 1.262 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư, tăng 14%, vốn tăng thêm đạt hơn 7,88 tỷ USD, giảm 22,1%; có 3.451 giao dịch GVMCP của nhà ĐTNN, giảm 3,2%, giá trị vốn góp đạt hơn 8,5 tỷ USD, tăng 65,7% so với cùng kỳ.

Tính lũy kế đến hết năm 2023, Việt Nam thu hút được 39.140 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, với tổng vốn đăng ký đạt 468,917 tỷ USD; trong đó, 10 địa phương thu hút nhiều FDI nhất, bao gồm: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Long An và Quảng Ninh.

1. Tình hình hoạt động:

1.1. Vốn thực hiện

Năm 2023, các dự án đầu tư nước ngoài đã giải ngân được khoảng 23,183 tỷ USD, tăng3,5% so với cùng kỳ năm 2022.

1.2. Tình hình xuất, nhập khẩu

Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN giảm trong năm 2023. Xuất khẩu (kể cả dầu thô) của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt gần 258,8 tỷ USD, giảm 6,2% so với năm trước, chiếm 73,1% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt hơn 256,9 tỷ USD, giảm 6,1%, chiếm 72,6% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt hơn 210 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm trước và chiếm 64,2% kim ngạch nhập khẩu cả nước.

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu giảm trong năm 2023, khu vực đầu tư nước ngoài vẫn xuất siêu gần 48,8 tỷ USD kể cả dầu thô và gần 46,9 tỷ USD không kể dầu thô. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp trong nước nhập siêu hơn 21,9 tỷ USD.

Bảng 1. Vốn thực hiện và kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực ĐTNN năm 2023

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2022

Năm 2023

So cùng kỳ

1

Vốn thực hiện

triệu USD

22.4

23,18

+3,5

2

Xuất khẩu

2.1

Xuất khẩu (kể cả dầu thô)

triệu USD

275,872

258,8

-6,2

2.2

Xuất khẩu (không kể dầu thô)

triệu USD

273,6

256,9

-6,1

3

Nhập khẩu

triệu USD

233

210

-9,9

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2. Tình hình đăng ký đầu tư

Năm 2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt gần 36,61 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ năm 2022. Cụ thể:

Vốn đăng ký mới: Có 3.188 dự án mới được cấp GCNĐKĐT (tăng 56,6% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt hơn 20,19 tỷ USD (tăng 62,2% so với cùng kỳ).

Vốn điều chỉnh: Có 1.262 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (tăng 14% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt gần 7,9 tỷ USD (giảm 22,1% so với cùng kỳ).

Góp vốn, mua cổ phần: Có 3.451lượt dự án GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 3,2% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt 8,54tỷ USD (tăng 65,7% so với cùng kỳ).

Bảng 2. Vốn đăng ký và số dự án đầu tư nước ngoài năm 2023

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2022

Năm 2023

So cùng kỳ

1

Vốn đăng ký

Tỷ USD

27,718

36,61

+32,1

1.1

Đăng ký cấp mới

Tỷ USD

12,446

20,19

+62,2

1.2

Đăng ký tăng thêm

triệu USD

10,117

7,88

-22,1

1.3

Góp vốn, mua cổ phần

triệu USD

5,154

8,54

+65,7

2

Số dự án

2.1

Cấp mới

dự án

2.036

3.188

+56,6

2.2

Tăng vốn

lượt dự án

1.107

1.262

+14

2.3

Góp vốn, mua cổ phần

lượt dự án

3.566

3.451

-3,2

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2.1. Theo ngành:

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 23,5 tỷ USD, chiếm 64,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 39,9% so với năm trước. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 4,67 tỷ USD, chiếm hơn 12,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 4,8% so với năm trước. Các ngành sản xuất, phân phối điện; tài chính ngân hàng xếp thứ 3 và 4 với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt hơn 2,37 tỷ USD (tăng 4,9%) và gần 1,56 tỷ USD (gấp gần 27 lần). Còn lại là các ngành khác.

Xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến chế tạo cũng là ngành dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 33,7%) và điều chỉnh vốn (chiếm 54,8%). Bán buôn, bán lẻ dẫn đầu về số giao dịch góp vốn mua cổ phần (chiếm 41,5%).

Bảng 3. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài năm 2023 theo ngành

TT

Ngành

Số dự án cấp mới

Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)

Số lượt dự án điều chỉnh

Vốn đăng ký điều chỉnh (triệu USD)

Số lượt góp vốn mua cổ phần

Giá trị góp vốn, mua cổ phần (triệu USD)

Tổng vốn đăng ký (triệu USD)

1

Công nghiệp chế biến, chế tạo

1075

15850,07

691

6116,813

529

1538,102

23504,98

2

Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa

12

2090,941

1

179,796

9

102,685

2373,421

3

Hoạt động kinh doanh bất động sản

68

982,238

45

528,155

102

3155,362

4665,755

4

Xây dựng

40

74,501

47

192,405

53

22,454

289,361

5

Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy

942

439,191

205

218,044

1433

604,717

1261,953

6

Nông nghiêp, lâm nghiệp và thủy sản

19

48,344

10

2,799

18

10,837

61,979

7

Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ

403

179,645

103

332,625

531

772,728

1284,998

8

Vận tải kho bãi

117

220,668

37

92,714

138

150,398

463,781

9

Thông tin và truyền thông

291

51,293

73

176,002

265

189,253

416,548

10

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

62

30,761

19

8,94

188

44,334

84,035

11

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

59

23,156

13

5,47

89

29,986

58,612

12

Hoạt động dịch vụ khác

8

43,871

2

0,195

15

1,518

45,583

13

Giáo dục và đào tạo

69

13,183

10

18,764

32

15,563

47,51

14

Cấp nước và xử lý chất thải

3

115,75

0

0

3

0,428

116,118

15

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

4

7,05

6

8,047

11

347,296

362,393

16

Khai khoáng

0

0

0

0

3

1,029

1,029

17

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

5

7,386

0

0

10

6,237

13,622

18

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

11

7,58

0

0

22

1548,308

1555,888

Tổng số

3.188

20.185,628

1.262

7.880,769

3.451

8.541,235

36.607,566

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2.2. Theo đối tác đầu tư:

Trong năm 2023, đã có 111 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Xin-ga-po dẫn đầu với tổng vốn đầu tư hơn 6,8 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, tăng 5,4% so với năm trước; Nhật Bản đứng thứ hai với gần 6,57 tỷ USD, chiếm hơn 17,9% tổng vốn đầu tư, tăng 37,3% so với năm trước. Đặc khu hành chính Hồng Kông đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 4,68 tỷ USD, chiếm gần 12,8% tổng vốn đầu tư, gấp 2,1 lần so với năm trước. Tiếp theo là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan,…

Xét về số dự án, Trung Quốc dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 22,2%). Hàn Quốc dẫn đầu về số lượt điều chỉnh vốn (chiếm 25,9%) và góp vốn mua cổ phần (chiếm 27,8%).

Bảng 4. 10 quốc gia có vốn đăng ký ĐTNN lớn nhất tại Việt Nam năm 2023

TT

Đối tác

Số dự án cấp mới

Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)

Số lượt dự án điều chỉnh

Vốn đăng ký điều chỉnh (triệu USD)

Số lượt góp vốn mua cổ phần

Giá trị góp vốn, mua cổ phần (triệu USD)

Tổng vốn đăng ký (triệu USD)

1

Singapore

410

3769,979

153

832,034

349

2201,495

6803,507

2

Nhật Bản

302

2856,345

144

767,168

230

2942,524

6566,038

3

Hồng Kông

315

3413,007

107

1139,118

91

131,914

4684,039

4

Trung Quốc

707

3544,394

179

766,358

412

160,142

4470,894

5

Hàn Quốc

472

1840,879

327

2159,253

961

400,811

4400,943

6

Đài Loan

210

2246,224

103

351,052

235

286,541

2883,817

7

Samoa

43

257,282

24

465,808

15

211,655

934,744

8

Thái Lan

57

490,594

15

352,786

44

36,123

879,503

9

Hà lan

20

275,928

17

76,042

24

453,793

805,762

10

Hoa Kỳ

124

113,09

27

315,461

150

197,77

626,322

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2.3. Theo địa bàn đầu tư:

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 56 tỉnh, thành phố trên cả nước trong năm 2023. TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu về vốn đầu tư thu hút được với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 5,85 tỷ USD, chiếm gần 16% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 48,5% so với năm trước năm 2022. Hải Phòng xếp thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 3,26 tỷ USD, chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư cả nước, tăng 66,2% so với năm trước. Tiếp theo lần lượt là Quảng Ninh đạt 3,11 tỷ USD, chiếm 8,5% và tăng 31,3% Bắc Giang đạt 3,01 tỷ USD, chiếm 8,2%, tăng 148,3%…

Nếu xét về số dự án, TP. Hồ Chí Minh là địa bàn dẫn đầu cả nước cả về số dự án mới (37,7%), số lượt dự án điều chỉnh (23,5%) và góp vốn mua cổ phần (67,1%).

Bảng 5. 10 địa phương thu hút vốn ĐTNN lớn nhất Việt Nam năm 2023

TT

Địa phương

Số dự án cấp mới

Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)

Số lượt dự án điều chỉnh

Vốn đăng ký điều chỉnh (triệu USD)

Số lượt góp vốn mua cổ phần

Giá trị góp vốn, mua cổ phần (triệu USD)

Tổng vốn đăng ký (triệu USD)

1

TP.Hồ Chí Minh

1202

598,299

296

964,931

2314

4288,722

5851,951

2

Hải Phòng

119

1478,7

51

1654,834

49

128,779

3262,313

3

Quảng Ninh

26

3103,926

0

0

4

6,646

3110,572

4

Bắc Giang

92

1529,529

53

1445,496

51

40,613

3015,639

5

Thái Bình

34

2686,315

4

104,268

1

0,05

2790,634

6

Hà Nội

408

440,976

174

306,659

318

1985,344

2732,979

7

Bắc Ninh

384

1089,29

162

634,916

87

45,539

1769,745

8

Nghệ An

19

1326,934

11

271,17

2

5,184

1603,287

9

Bình Dương

136

639,798

50

39,412

197

894,721

1537,93

10

Đồng Nai

85

558,927

64

503,442

83

451,808

1514,176

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

II. Triển vọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài năm 2024

Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố báo cáo tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài 2 tháng đầu năm 2024, theo đó tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt hơn 4,29 tỷ USD, tăng 38,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong số 4,29 tỷ USD được nhà đầu tư nước ngoài rót vào Việt Nam 2 tháng đầu năm có 3,6 tỷ USD là vốn đăng ký mới (405 dự án), gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Cùng với đó, tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt 442,1 triệu USD (159 lượt dự án) và góp vốn, mua cổ phần là 255,4 triệu USD (367 lượt dự án).

Vốn đầu tư điều chỉnh vẫn giảm so với cùng kỳ, tuy nhiên mức độ giảm có cải thiện so với tháng 1/2024.

Về phân bổ vốn đầu tư vào các ngành như sau:

Công nghiệp chế tạo, chế biến chiếm 59,1%

Hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm 32,7%

Bán buôn bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy chiếm 2,9%

Hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ chiếm 1,8%

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 1,1%

Các ngành khác chiếm 2,4%

Xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài 2 tháng đầu năm 2024 tăng mạnh so với cùng kỳ và so với tháng 1/2024. Khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu trên 8,9 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu trên 8,6 tỷ USD không kể dầu thô, bù đắp phần nhập siêu 4,29 tỷ USD của khu vực doanh nghiệp trong nước, là bệ đỡ giúp cả nước xuất siêu khoảng 4,63 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm.Về giải ngân vốn đầu tư, tính tới 20/02/2024, ước tính các dự án đầu tư nước ngoài đã giải ngân được khoảng 2,8 tỷ USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2023.

Theo đánh giá của Cục Đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư tập trung nhiều vào các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút FDI, có cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực ổn định, nỗ lực cải cách thủ tục hành chính và năng động trong công tác xúc tiến đầu tư như Hà Nội, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh, Đồng Nai, Bắc Giang, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hưng Yên.

Năm 2024, trong bối cảnh nhiều tập đoàn quốc tế đang muốn chuyển hướng khỏi Trung Quốc, thu hút FDI của Việt Nam có triển vọng, lĩnh vực sản xuất sẽ có nhiều hấp dẫn. Khả năng 80% vốn FDI của Việt Nam sẽ hướng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp (nhà xưởng hoặc các dự án hỗ trợ như nhà máy phát điện, hạ tầng kho vận). Lĩnh vực sản xuất sẽ thu hút phần lớn vốn FDI vào Việt Nam bởi các lí do sau:

Thứ nhất, dựa vào Mô hình phát triển Đông Á chú trọng sản xuất sản phẩm cho xuất khẩu (như điện thoại, đồ điện tử gia dụng, quần áo), nên đóng góp của lĩnh vực sản xuất vào GDP của các nền kinh tế phát triển châu Á đều trên 30% khi đạt mức cao nhất. Việt Nam hứa hẹn trở thành đối tác quan trọng trong đảm bảo chuỗi cung ứng sản xuất chất bán dẫn đa dạng và linh hoạt.

Thứ hai, mức đóng góp của lĩnh vực sản xuất vào GDP của Việt Nam hiện vẫn thấp. Đóng góp của lĩnh vực sản xuất vào GDP của Việt Nam hiện dưới mức 25%, cho thấy tiềm năng phát triển trong tương lai của lĩnh vực sản xuất còn rất lớn. Hơn nữa, Việt Nam đang là điểm đầu tư hấp dẫn đối với các tập đoàn sản xuất công nghệ cao. Tập đoàn Apple của Mỹ khẳng định sẽ đưa hoạt động thiết kế sản xuất iPad sang Việt Nam.

Thứ ba, Việt Nam có hai lợi thế khi thu hút vốn FDI vào lĩnh vực sản xuất, đó là: Nguồn lao động chất lượng cao với chi phí cạnh tranh, chí phí nhân công ở Việt Nam khá thấp, nguồn lao động lại dồi dào.

Thứ tư, dòng vốn FDI vào Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ sự tăng trưởng nhanh nhu cầu tiêu thụ nội địa. Tầng lớp trung lưu của Việt Nam đang ngày càng phát triển. Việt Nam đứng thứ 5 trong số 9 quốc gia châu Á có số người gia nhập tầng lớp trung lưu lớn nhất, với 4 triệu người gia nhập tầng lớp trung lưu năm 2024.

Hiện nay sự lo ngại về tác động của việc áp dụng “Thuế tối thiểu toàn cầu” (Global Minimum Tax - GMT) tại Việt Nam năm 2024 có thể ảnh hưởng đến sức hút FDI, bởi việc áp dụng GMT có thể cản trở việc cung cấp các ưu đãi thuế cho nhà đầu tư FDI. Tuy nhiên ưu đãi thuế không phải là ưu tiên số một để các tập đoàn quốc tế cân nhắc khi quyết định rót vốn FDI, mà còn quan tâm tới rất nhiều yếu tố, trong đó có chi phí và chất lượng nhân công, chất lượng hạ tầng, độ mở của môi trường kinh doanh. Việt Nam cũng đã tính tới giải pháp hỗ trợ gánh nặng tài chính cho các nhà đầu tư FDI để đưa ra bài toán hợp lý.

Để gia tăng khả năng thu hút vốn FDI trong những năm tới, Việt Nam cần tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng (hạ tầng giao thông, kho vận) và nâng cao độ mở của môi trường kinh doanh, đặc biệt là giảm thủ tục hành chính rườm rà và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư FDI phối hợp với cơ quan quản lí trong quá trình xin cấp phép đầu tư. Bên cạnh đó, cần không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo cũng như giáo dục hướng nghiệp để đảm bảo chất lượng nguồn lao động cung cấp cho thị trường trong tương lai. Bên cạnh đó cần xây dựng hoàn thiện hơn về cơ sở hạ tầng giao thông đi lại để hoàn thiện tạo điều kiện cho doanh nghiệp tối ưu. Còn về yếu tố con người thì cần không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo cũng như giáo dục hướng nghiệp để đảm bảo chất lượng nguồn lao động cung cấp cho thị trường trong tương lai.

Tóm lại, đầu tư là động lực tăng trưởng lớn nhất, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam. Đầu tư tạo ra năng lực sản xuất mới, không chỉ đóng góp vào tăng trưởng hiện tại mà cho cả các năm tiếp theo. Việt Nam cần thu hút các khoản đầu tư tạo nhiều giá trị gia tăng và nâng cao năng lực quốc gia trong lĩnh vực R&D. Việt Nam có nhiều cơ hội trở thành trung tâm trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Cộng đồng quốc tế đánh giá Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong thúc đẩy thương mại toàn cầu. Các nhà đầu tư nước ngoài cam kết mở rộng đầu tư vào Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy, Việt Nam cần tiếp tục nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư để thu hút thêm dòng vốn nước ngoài. Triển vọng vĩ mô và môi trường kinh doanh ổn định cùng với tiềm năng tăng trưởng kinh tế tạo sức hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong những năm tới.