Có chế di truyền xác định giới tính ở người

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

   1. NST giới tính

   - NST giới tính là cặp NST mang các gen quy định các tính trạng liên quan đến giới tính và một số tính trạng khác. NST giới tính tồn tại trong tế bào có thể ở trạng thái cặp tương đồng [XX] hoặc cặp ko tương đồng [XY hoặc XO].

Quảng cáo

   Ví dụ: tính trạng giới tính: Ở người, NST Y mang gen SR Y còn gọi là nhân tố xác định tinh hoàn, NST X lại mang gen xác định bệnh máu khó đông.

   - Giới tính ở nhiều loài được xác định nhờ sự có mặt của cặp XX hay XY trong tế bào

   Ví dụ: Ở người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua me, … NST giới tính ở giống đực là XY, giống cái là XX. Ở chim, ếch nhái, bò sát, bướm, dâu tây, … NST giới tính của giống cái là XY, giống đực là XX.

Quảng cáo

   2. Cơ chế xác định giới tính

   a. Cơ chế xác đinh

   - Ở đa số các loài giao phối, giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh.

   Nhờ sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình hình thành giao tử, cơ thể chỉ cho một loại giao tử thuộc giới đồng giao tử [ví dụ ở người, nữ giới chỉ cho một loại trứng mang NST X], cơ thể cho 2 loại giao tử thuộc giới dị giao tử [ví dụ ở người, nam giới cho hai loại tinh trùng, một loại mang NST X còn một loại mang NST Y].

Quảng cáo

   - Tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1 nghiệm đúng trên số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh diễn ra một cách ngẫu nhiên.

   - Tuy nhiên, trong các nghiên cứu ở người, tỉ lệ 1 : 1 này không hoàn toàn chính xác mà thay đổi theo các độ tuổi khác nhau.

   b. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hoá giới tính

   - Thuyết NST xác định giới tính không loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố môi trường trong và ngoài lên sự phân hoá giới tính.

   - Nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hoá giới tính, người ta có thể chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực : cái cho phù hợp mục đích sản xuất.

Xem thêm các dạng bài tập Sinh học lớp 9 chọn lọc, có lời giải khác:

Mục lục các chuyên đề Sinh học 9:

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: fb.com/groups/hoctap2k7/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Chuyên đề Sinh học lớp 9 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Sinh 9 với đầy đủ Lý thuyết và rất nhiều câu hỏi trắc nghiệm có đáp án giúp bạn củng cố và ôn luyện kiến thức môn Sinh 9 để giành được điểm cao trong các bài thi và bài kiểm tra Sinh lớp 9 hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Hệ xác định giới tính [tiếng Anhː Sex-determination system], hay còn gọi là cơ chế xác định giới tính, là tập hợp các cấu trúc, nhân tố và quá trình sinh học quyết định sự hình thành và phát triển giới tính [đực hay cái] của cá thể sinh vật.[1][2][3]

Nhiễm sắc thể giới tính XX/XY ở ruồi giấm

NST giới tính XX/XYSửa đổi

Bài chi tiết: Hệ thống xác định giới tính XY

Trong kiểu này, hợp tử mang cặp nhiễm sắc NST XX [đồng giao tử] sẽ phát triển thành giới cái, còn hợp tử mang cặp nhiễm sắc NST XY [dị giao tử] sẽ phát triển thành giới đực. Cơ chế này đã được giới thiệu ở nhiều sách giáo khoa và giáo trình cho học sinh, sinh viên.[2][3][9] Ví dụ như ở ruồi giấm [hình bên], ở người và ở hầu hết các loài thú.

Sơ đồ minh họa cơ chế NST hình thành chấu chấu cái [XX] và châu chấu đực [XO]

NST giới tính XX/X0Sửa đổi

Trong kiểu này, hợp tử mang cặp nhiễm sắc NST XX sẽ phát triển thành giới cái, còn hợp tử mang cặp nhiễm sắc NST XO [chỉ có 1 NST X] sẽ phát triển thành giới đực. Cơ chế này đã được giới thiệu ở nhiều sách giáo khoa và giáo trình cho học sinh, sinh viên.[2][3][9] Ví dụ thường gặp nhất là châu chấu, cào cào.

NST giới tính ZWSửa đổi

Bài chi tiết: Hệ thống xác định giới tính ZW

Kiểu này ngược với người và ruồi giấm, gặp ở các loài thuộc lớp chim: hợp tử mang cặp nhiễm sắc NST XY sẽ phát triển thành giới cái, còn hợp tử mang cặp nhiễm sắc NST XX sẽ phát triển thành giới đực. Ngoài ra, còn gặp cả ở bò sát, một số loài cá và bướm.[9] Tuy nhiên, để đỡ nhầm lẫn, NST X đổi là Z, còn NST Y đổi là W, do đó:

  • Con đực mang cặp NST giới tính là ZZ, nghĩa là giới đồng giao tử;
  • còn con cái mang cặp NST giới tính ZW là thuộc giới dị giao tử.

Hệ UVSửa đổi

Ở một số loài Rêu và Tảo, có vòng đời phát triển theo giai đoạn 2n và n xen kẽ. Giao tử là đơn bội hình thành qua giảm phân [meiosis]. "Bào tử" cái có NST giới tính được gọi là U, còn "bào tử" đực có NST giới tính được gọi là V. Khi U kết hợp với V thành bào tử thể [cũng gọi là thể bào tử] thì tạo thành bào tử UV.[10][11]

Hệ đơn bội/lưỡng bộiSửa đổi

Cơ chế 2n và n

Bài chi tiết: Haplodiploidy

Được gọi là Haplodiploidy phổ biến ở các loài ong, kiến Hymenoptera.[3] Cá thể cái có bộ NST lưỡng bội [2n], còn cá thể đực có bộ NST đơn bội. Khi cá thể cái đẻ trứng, thì trứng là giao tử đơn bội [n]. Nếu trứng được thụ tinh bởi tinh trùng của cá thể đực, thì sinh ra hợp tử 2n, nở thành cá thể cái. Cá thể cái nào được hưởng "chính sách" đặc biệt của quần thể, thì mới trở thành chúa [queen] của quần thể đó, có khả năng sinh sản; còn lại là các cá thể cái vô sinh [ong thợ, kiến thợ].[12][13][14] Nếu trứng không thụ tinh, thì nở ra cá thể đực đơn bội, chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp trong quần thể.[15]

Cơ chế môi trườngSửa đổi

Bài chi tiết: Xác định giới tính phụ thuộc nhiệt độ

Con vích đang bơi ở đáy biển nông.

Thường gặp ở bò sát, nhất là các loài rùa. Con vích cái đào hố trên bãi biển, đẻ trứng rồi vùi sâu xuống cát. Ở phía trên hố, khoảng 32°C thì trứng nở toàn các cá thể cái, ở phía dưới mát hơn, khoảng 26°C thì trứng nở toàn các cá thể đực.[9][16][17]

Trứng của kiến nâu [Formica rufa] ở nhiệt độ < 20°C thì nở toàn cá thể cái, còn ở nhiệt độ cao hơn [khoảng 25°C] thì lại nở toàn cá thể đực.[17]

Tham khảoSửa đổi

  • Nguyên lý chung xác định giới tính [tiếng Anh] ở //www.nature.com/scitable/topicpage/nettie-stevens-a-discoverer-of-sex-chromosomes-6580266/
  • Các loại đầy đủ [tiếng Việt] ở sách đã xuất bản:
  1. Sinh học Campbell.[2]
  2. Di truyền học: Đỗ Lê Thăng, Phạm Thành Hổ.[3]

Nguồn trích dẫnSửa đổi

  1. ^ a b c Sinauer Associates ["Developmental Biology". 6th edition]. “Chromosomal Sex Determination in Mammals”.
  2. ^ a b c d Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  3. ^ a b c d e f Phạm Thành Hổ: "Di truyền học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2000.
  4. ^ “Sex determination [GENETICS]”.
  5. ^ “Environmental Sex Determination”.
  6. ^ “Nettie Stevens: A Discoverer of Sex Chromosomes | Learn Science at Scitable”. www.nature.com [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ Ogilvie, Marilyn Bailey; Choquette, Clifford J. [1981]. “Nettie Maria Stevens [1861-1912]: Her Life and Contributions to Cytogenetics”. Proceedings of the American Philosophical Society. 125 [4]: 292–311. JSTOR986332. PMID11620765.
  8. ^ “Nettie Maria Stevens [1861-1912] | The Embryo Project Encyclopedia”. embryo.asu.edu [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ a b c d "Sinh học 9", "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2019
  10. ^ Bachtrog D, Kirkpatrick M, Mank JE, McDaniel SF, Pires JC, Rice W, Valenzuela N [tháng 9 năm 2011]. “Are all sex chromosomes created equal?”. Trends Genet. 27 [9]: 350–7. doi:10.1016/j.tig.2011.05.005. PMID21962970.
  11. ^ Renner, S. S.; Heinrichs, J.; Sousa, A. [2017]. “The sex chromosomes of bryophytes: Recent insights, open questions, and reinvestigations of Frullania dilatata and Plagiochila asplenioides”. Journal of Systematics and Evolution. 55 [4]: 333–339. doi:10.1111/jse.12266.
  12. ^ Beye, Martin; Hasselmann, Martin; Fondrk, M.Kim; Page, Robert E; Omholt, Stig W [tháng 8 năm 2003]. “The Gene csd Is the Primary Signal for Sexual Development in the Honeybee and Encodes an SR-Type Protein”. Cell. 114 [4]: 419–429. doi:10.1016/S0092-8674[03]00606-8.
  13. ^ Privman, Eyal; Wurm, Yannick; Keller, Laurent [ngày 7 tháng 5 năm 2013]. “Duplication and concerted evolution in a master sex determiner under balancing selection”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 280 [1758]: 20122968. doi:10.1098/rspb.2012.2968.
  14. ^ Miyakawa, Misato Okamoto; Tsuchida, Koji; Miyakawa, Hitoshi [tháng 3 năm 2018]. “The doublesex gene integrates multi-locus complementary sex determination signals in the Japanese ant, Vollenhovia emeryi”. Insect Biochemistry and Molecular Biology. 94: 42–49. doi:10.1016/j.ibmb.2018.01.006.
  15. ^ vanWilgenburg, Ellen; Driessen, Gerard; Beukeboom, Leow [ngày 5 tháng 1 năm 2006]. “Single locus complementary sex determination in Hymenoptera: An "unintelligent" design?”. Frontiers in Zoology. 3 [1]: 1. doi:10.1186/1742-9994-3-1. PMC1360072. PMID16393347.
  16. ^ “Olive ridley Turtle”.
  17. ^ a b "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2019

Video liên quan

Chủ Đề