Cmtsdq là gì
So sánh Luận cương lĩnh chính trị tháng 2 – 1930 với Luận cương lĩnh chính trị tháng 10 – 1930?31/08/2017 Ôn tập môn Đường lối cách mạng Leave a comment Show
1. Sự thống nhất: Luận cương lĩnh chính trị tháng 2 – 1930 và Luận cương lĩnh chính trị tháng 10 – 1930 cơ bản có sự thống nhất với nhau về nhiều nội dung quan trọng, cụ thể như là: – Thống nhất về và phương hướng chiến lược: CMVN trải qua 2 giai đoạn CM: giai đoạn đầu phải tiến hành CMTS dân quyền, sau đó tiến lên CMXHCN để xây dựng CNXH và CNCS ở VN, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. – Thống nhất về nhiệm vụ chiến lược: Cả 2 văn kiện đều đi sâu nghiên cứu về CMTS dân quyền và đều cho rằng cuộc CM này có 2 nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc để giành độc lập dân tộc và đánh đổ phong kiến để đem lại dân chủ cho nhân dân (thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”); như vậy CMTSDQ để giải quyết 2 vấn đề là vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. – Thống nhất về lực lượng cách mạng: Nhìn chung cả 2 văn kiện đều cho rằng lực lượng cách mạng chủ yếu dựa vào công nhân và nông dân, nghĩa là dựa vào 2 giai cấp cơ bản nhất của xã hội VN. – Thống nhất về phương pháp cách mạng: Cả 2 văn kiện đều chỉ ra rằng phương pháp cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng con đường đấu tranh cách mạng chứ không thể thực hiện từng phần theo kiểu cải cách dân chủ, đấu tranh theo kiểu cải lương. – Thống nhất về quan hệ của CMVN với cách mạng thế giới: Khi nhận định về mới quan hệ giữa CMVN với CMTG, cả 2 văn kiện đều cho rằng CMVN là một bộ phận của CMTG, cho nên CMVN phải đặt trong dòng chảy chung của CMTG để kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại. 2. Sự khác nhau: Giữa Luận cương chính trị tháng 2 – 1930 và Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 có sự khác nhau là: – Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 không đưa nhiệm vụ giải quyết vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà đưa vấn đề giai cấp lên làm nhiệm vụ chủ yếu, do chưa nhìn thấy mâu thuẫn cơ bản chủ yếu của xã hội thuộc địa đó là mâu thuẫn dân tộc rất gay gắt. – Luận cương chính trị tháng 2 – 1930 đã hạn chế lực lượng cách mạng trong công nhân và nông dân mà không mở rộng ra khối đại đoàn kết toàn dân tộc, do sự nhìn nhận vấn đề giai cấp là chủ yếu nên xác định lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân, không nhìn thấy được sức mạnh của những giai tầng yêu nước khác. Từ đó, Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 đã không đề ra một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai. 3. Nguyên nhân: – Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 chưa tìm ra và chưa nắm vững đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến VN, một xã hội mà mâu thuẫn dân tộc bao trùm cả mâu thuẫn giai cấp. – Nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong cách mạng thuộc địa, lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số đảng viên cộng sản trong thời gian đó. Cho nên, BCH trung ương của Hội nghị tháng 10 – 1930 đã bác bỏ những quan điểm mới, sự sáng tạo, sự độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc nêu trong Luận cương chính trị tháng 2 – 1930, Hội nghị này đã ra một án nghị quyết thủ tiên Luận cương chính trị tháng 2 – 1930 mang đậm dấu ấn tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc. Share
Câu 4: Trình bày nội dung luận cương chính trị (10/1930) từ đó chỉ ra hạn chế lịch sử của cương lĩnhnày?THÁNG 12 2 Posted bypeter020787 Sau hội nghị thành lập Đảng ngày 3-2-1930, cương lĩnh của Đảng đã được bí mật đưa vào quần chúng đẩy phong trào cách mạng lên cao. Tháng 4-1930 đồng chí Trần Phú về nước sau quá trình học tập tại trường Quốc tế Phương Đông. Tháng 7-1930 Trần Phú được bầu vào Ban chấp hành Trung ương lâm thời và được giao nhiệm vụ cùng với một số đồng chí soạn thảo Luận cương chuẩn bị cho hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị diễn ra từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930 do đồng chí Trần Phú trủ chì. Hội nghị đã thông qua Luận cương chính trị của đồng chí Trần Phú. Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương và bầu Trần Phú làm tổng bí thư.
vNội dung của luận cương lĩnh chính trị tháng 10/1930 Phương hướng chiến lược của CMVN: “Tiến hành tư sản dân quyền CM, sau khi thắng lợi tiến tới phát triển bỏ qua thời kì tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN” Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền: Đánh đổ các di tích phong liến, đánh đổ mọi cách bóc lột, đánh đổ thực dân Pháp làm Đông Dương hoàn toàn toàn độc lập “trong đó vấn đề thổ địa là cái cốt lõi của CMTSDQ” Lực lượng CM: giai cấp CN & giai cấp nông dân là động lực chính của CM, còn các tầng lớp bóc lột theo đế quốc tiểu tư sản thì do dự, tri thức phải hăng hái tham gia chống đế quốc lúc đầu chỉ những trí thức thất nghiệp và những phần tử lao khổ đô thị mới theo CM Phương pháp CM: Đảng phải chuẩn bị cho quần chúng về “con đường võ trang bạo động” và “phải tuân theo khuôn phép nhà binh” đánh đổ chính phủ địch nhân, giành chính quyền Về quan hệ quốc tế: CMVN là 1 bộ phận của CMTG phải đoàn kết với vô sản TG trước hết là vô sản Pháp và phong trào CM thuộc địa để tăng cường lực lượng của mình Về Đảng: Phải có 1 Đảng với đường lối chính trị đúng, kỉ luật tập trung liên hệ mật thiết với quần chúng lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm gốc thì lãnh đạo mới đạt mục đích cuối cùng là CN cộng sản * Nhận xét: Bản luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà cương lĩnh đã nêu ra: đường lối cách mạng, lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế, vai trò lãnh đạo của Đảng. Luận cương của Trần Phú có những điểm sáng tạo hơn như đã đề ra phương pháp cách mạng, nguyên tắc Đảng của chủ nghĩa Mác-Lênin. üƯu điểm: Luận cương 10/1930 làm sâu sắc nhiều vấn đề thuộc về chiến lược của CMVN mà cương lĩnh 2/1930 đã nêu
- Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng Việt Nam. - Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh dân tộc và bọn tay sai. - Đánh giá không đúng vai trò vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đó không lôi kéo được bộ phận có tinh thần yêu nước. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Luận cương: - Do ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế cộng Sản - Do không nắm được thực tiễn đất nước, không xác định được mâu thuẫn nào là mâu thuẫn chủ yếu dẫn tới không xác định được tầng lớp trung gian cũng là đối tượng của cách mạng.
So sánh Luận cương chính trị của Đảng( 10/1930) và Cương lĩnh chính trị( 2/1930).v So sánh với văn kiện tháng 2/1930 ü Điểm giống nhau Về phương hướng: CM tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn TBCN để đi tới xã hội cộng sản Về nhiệm vụ: chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc. Về lực lượng: chủ yếu là công nhân và nông dân. Về phương pháp: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc CM là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông. Về vị trí quốc tế: CM Việt Nam là một bộ phận khăng khít với CM thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình. Lãnh đạo cách mạng: là giai cấp vô sản thông qua Đảng cộng sản, Đảng là đội tiên phong Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917 Khác nhau: Share this:Thích bài này:Thích Đang tải... Có liên quanTrả lời câu hỏi đường lối cách mạng
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.86 KB, 11 trang ) TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HỒ CHÍ MINH chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng nầy cổ vũ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước và là động lực cho nhiều Đảng cộng sản khác. Đối với các dân tộc thuộc địa, CMT10 Nga đã nêu tấm gương sang trong việc giải phóng dân tộc bị áp bức. Tuy cả hai văn kiện đều có những điểm giống nhau nhưng vẫn có nhiều điểm khác nhau cơ bản: Do khác nhau về mặt nhận thức, yêu cầu thực hiện của cách mạng thuộc địa. Cương lĩnh đầu tiên thấy được mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, thấy được nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Còn ở luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. Bên cạnh đó, do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó. Câu 2: (Nhóm 9) Luận cương thì có cả giai cấp tri thức, tuy nhiên giai cấp tri thức chỉ có trong giai đoạn đầu, tại sao? Vì trong Luận cương có khẳng định là “Bọn trí thức, tiểu tư sản, học sanh, v.v. là bọn xu hướng quốc gia chủ nghĩa, chúng nó đại biểu quyền lợi cho tất cả giai cấp tư bổn bổn xứ, chớ không phải chỉ bênh vực quyền lợi riêng cho bọn tiểu tư sản mà thôi. Trong thời kỳ chống đế quốc chủ nghĩa thì bọn ấy cũng hăng hái tham gia, nhưng chỉ lúc đầu mà thôi; chúng nó không thể binh vực quyền lợi cho dân cày được, vì chúng nó phần nhiều có dây dướng với bọn địa chủ.” Câu 3. (Nhóm 9) Nêu những điểm khác nhau giữa hai văn kiện trọng quan hệ quốc tế 2 Cương lĩnh: “trong khi tuyên truyền khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp”. Luận cương: “Vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhứt là vô sản Pháp để làm mặt trận vô sản "mẫu quốc" và thuộc địa cho sức tranh đấu cách mạng được mạnh lên. Trong cuộc tranh đấu chống đế quốc, quần chúng cách mạng Đông Dương lại phải liên lạc với quần chúng cách mạng ở các thuộc địa và bán thuộc địa, nhứt là ở Tàu và ấn Độ, v.v.. Trong công tác, Đảng phải liên lạc mật thiết với Đảng cộng sản Pháp, Tàu và ấn Độ.” Như vậy trong Luận cương đã nêu rõ hơn là phải liên lạc với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc địa và bán thuộc địa khác, cụ thể là Tàu và Ấn Độ, còn với Cương lĩnh thì chỉ nhắc đến giai cấp vô sản Pháp. Câu 4. (Nhóm 2) Trong sự giống nhau, phương pháp đấu tranh, cương lĩnh đã nêu hay chưa và nêu ở đâu? Cương lĩnh không nêu ra phương pháp đấu tranh. Câu 5. (Nhóm 7) Cần kíp nghĩa là gì? - Nó giống như những từ ngữ cũ trước đây ở Việt Nam tuy nhiên bây giờ không còn phổ biến như hành chánh -> hành chính, kách mệnh -> cách mệnh. Thì “cần kíp” có nghĩa là cần được giải quyết ngay, giải quyết kịp thời giống như từ cấp bách bây giờ. Câu 6. (Nhóm 2) Cương lĩnh chính trị gồm 2 hay 3 văn bản? Cương lĩnh chính trị ban đầu bao gồm các tài liệu: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt đều do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đến tháng 10 năm 1930, cương lĩnh đầu tiên được bổ sung thêm tài liệu Luận cương cách mạng tư sản dân quyền do Trần Phú soạn thảo. Câu 7. (Nhóm 2) Giải thích “độc lập dân tộc gắn liền với XHCN”. Nghĩa là hướng đi đúng đắn phải là từ độc lập dân tộc lên xã hội chủ nghĩa, gắn liền ở đây mang ý nghĩa 2 chiều, nghĩa là muốn có XHCN thì phải giành độc lập dân tộc, sau khi giành được độc lập dân tộc thì phải đi lên XHCN chứ không phải con đường khác. Câu 8: (Nhóm 2) Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên, cần thu các sản nghiệp lớn, tại sao không thu toàn bộ? 3 Tại vì sản nghiệp lớn có sức ảnh hưởng lớn (nông nghiệp, vận tải, ngân hàng, ...). Hơn nữa, các sản nghiệp lớn có thể có các sản nghiệp nhỏ, khi thâu được các sản nghiệp lớn thì sẽ thâu được các sản nghiệp nhỏ. Câu 9. (Nhóm 7) Tại sao một năm lại có hai văn bản ra đời? Bởi vì, theo quan điểm của Nguyễn Ái Quốc được thể hiên trong Cương lĩnh chính trị, một nước đang bị thuộc địa thì cần phải đặt vấn đề dân tộc lên hàng đầu trước khi nghĩ đến vấn đề giai cấp. Vì một nước còn bị nô lệ cần thiết nhất là phải giành được độc lập. Trong khi đó, Quốc tế cộng sản (hay Đệ Tam Quốc Tế) được vận hành theo đương lối của Chủ nghĩa Mác – Lênin. Mà chủ nghĩa Mác – Lênin được sinh ra ở các nước tư bản không bị thuộc địa, nên mấu thuẫn lớn nhất nó giải quyết là vấn đề giai cấp chứ không phải vấn đề dân tộc. Do đó, tổ chức này đặt vấn đề giai cấp lên hàng đầu để giải quyết. Vì vậy, Cương lĩnh chính trị của Nguyễn Ái Quốc đã bị Quốc tế cộng sản cho rằng không đúng với chủ trương của Quốc tế cộng sản vì theo Quốc tế cộng sản thì cương lĩnh chính trị rất nguy hiểm, xa rời đấu tranh giai cấp, “mập mờ”, “hữu khuynh”, “chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi”, … Với những vấn đề trên, Quốc tế cộng sản đã cử Trần Phú về nước, trực tiếp soạn thảo Luận cương chính trị. Tại hội nghị tháng 10/1930, dưới sự chủ trì của Trần Phú, hội nghị tiến hành ra quyết định: thủ tiêu Cương lĩnh chính trị của Nguyễn Ái Quốc và đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trong thư của Ban thường vụ trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương gửi các cấp Đảng bộ ngày 09/12/1930 có phê phán: “Đảng hiệp nhất kể đã có sinh hoạt gần một năm rồi nhưng vẫn chưa có thể thống gì, đó là vì: 1. Hội nghị hiệp nhất chủ trương các công việc rất sơ sài, mà có nhiều điều không đúng với chủ trương của quốc tế. 2. Lâm thời Trung ương cử ra sau lúc Hội nghị hiệp nhất đã không nhóm một lần hội nào.” Thư thông báo “Nay toàn thể Trung ương Hội nghị lần thứ nhất đã xong” và chỉ ra nguyên nhân vì sao chủ trương của Hội nghị hợp nhất lại có nhiều chỗ không đúng với chủ trương của Quốc tế Cộng sản, bởi là vì: “Đồng chí đứng ra triệu tập Hội nghị hợp nhất năm trước kia thì được Quốc tế cho về tùy hoàn cảnh mà làm việc chứ chưa có được kế hoạch rõ ràng gì. Khi đồng chí ấy về đến nơi thì thấy phong trào cộng sản tuy mới nổi nhưng đã chia rẽ rồi, nên mới tự ý hành động có nhiều việc sai lầm không đúng với kế hoạch của quốc tế… Đồng chí ấy nay đã nhận rõ những điều sai lầm và cũng đồng ý với Trung ương mà sửa đổi những sai lầm lúc trước”. 4 Do nhiều nguyên nhân, trong đó rõ nhất là ảnh hưởng tả khuynh của Đại hội lần thứ VI - Quốc tế Cộng sản năm 1928, mà Quốc tế Cộng sản đã đánh giá chủ trương của Hội nghị hiệp nhất có nhiều điểm không đúng với chủ trương của Quốc tế Cộng sản, nên tất yếu Hội nghị Trung ương lần thứ nhất tháng 10-1930 phải “sửa đổi những sai lầm trong công việc của Hội nghị hợp nhất” và như thế, dù Nguyễn Ái Quốc là người tổ chức Hội nghị, hay chỉ tham dự Hội nghị thì nhất định phải tuân thủ chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, phải tự giác “nhận rõ sai lầm” và buộc phải sửa chữa sai lầm. Đây đúng là một sự trớ trêu nhưng đã diễn ra trong lịch sử. Vì ngay khi đó, Nguyễn Ái Quốc đã tin tưởng rằng mình đúng, không sai, nhưng không thể không chấp hành chỉ thị cấp trên. Đó là nguyên tắc số một của xây dựng Đảng: “Tập trung dân chủ” - nghĩa là cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, bộ phận phục tùng toàn thể. Nguyễn Ái Quốc đúng mà bị hiểu sai - tình trạng đó không phải một năm mà kéo dài gần hết thập kỷ 30. Nhưng chính thời kỳ đó càng lấp lánh bản lĩnh kiên cường, trí tuệ và tấm lòng son sắt của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh với sự tồn tại và phát triển của Đảng, như chính người đồng chí - học trò của Người, Lê Hồng Phong đã nhận xét năm 1935: “Tôi biết rằng đồng chí Quốc rất tích cực trong hoạt động cách mạng và các vấn đề sự nghiệp của Đảng luôn được đồng chí đặt cao hơn cuộc sống cá nhân. Có thể nói rằng đồng chí ấy luôn sống và làm việc vì Đảng”. Câu 10. (Nhóm 10) Cương lĩnh với Luận cương, cái nào tiến bộ hơn? Câu hỏi thay thế: Luận cương và Cương Lĩnh cái nào phù hợp hơn với thời điểm hiện tại? Cương lĩnh phù hợp hơn vì: Thứ nhất, luận cương chưa xác định đúng đắn về kẻ thù chính của nhân dân ta lúc đó là thực dân Pháp và mâu thuẫn lớn nhất, chủ yếu nhất đang tồn tại trong lòng xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa cả dân tộc ta và thực dân Pháp. Chính sự sai lầm đó dẫn đến việc xác định nhiệm vụ cách mạng chưa phù hợp. Thứ hai, khi nói đến lực lượng cách mạng, luận cương chưa có chủ trương Đại đoàn kết dân tộc, làm cho cách mạng Việt Nam thêm thù ít bạn, đánh giá sai về lòng yêu nước cũng như khả năng hoạt động cách mạng của nhiều giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Câu 11: (Nhóm 10) Giải thích lý do ở Cương lĩnh, cách mạng VN là 1 bộ phận của CMTG, và ở Luận cương, cách mạng Đông Dương là 1 bộ phân CM vô sản TG? Đây là thời kỳ cách mạng vô sản toàn thế giới. Ở cương lĩnh, có trích dẫn: 5 “Đảng phổ biến khẩu hiệu “Việt Nam tự do” và đồng thời Đảng liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô sản Pháp” Ở luận cương, có trích dẫn: “Ủng hộ Liên bang Xôviết; liên kết với vô sản giai cấp toàn thế giới và phong trào cách mạng thuộc địa và bán thuộc địa.” “Hiện nay Đông Dương đã đem lực lượng cách mạng tham gia vào phong trào tranh đấu rầm rột trong thế giới, mở rộng hàng trận công nông chống với đế quốc chủ nghĩa. Vả lại phong trào cách mạng bồng bột trong thế giới (nhứt là ở Tàu và ấn Độ) lại ảnh hưởng mạnh đến phong trào tranh đấu ở Đông Dương, làm cho cách mạng Đông Dương càng mau bành trướng. Vậy nên cách mạng thế giới và cách mạng Đông Dương rất có quan hệ với nhau” “13. Liên lạc với vô sản và dân thuộc địa thế giới Vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhứt là vô sản Pháp để làm mặt trận vô sản "mẫu quốc" và thuộc địa cho sức tranh đấu cách mạng được mạnh lên. Trong cuộc tranh đấu chống đế quốc, quần chúng cách mạng Đông Dương lại phải liên lạc với quần chúng cách mạng ở các thuộc địa và bán thuộc địa, nhứt là ở Tàu và ấn Độ, v.v. Trong công tác, Đảng phải liên lạc mật thiết với Đảng cộng sản Pháp, Tàu và ấn Độ.” Tóm lại, ở cả hai văn kiện, đều có các khẩu hiệu liên kết với vô sản giai cấp, các dân tộc bị áp bức toàn thế giới, sự liên kết ấy khiến cách mạng Việt Nam hay cách mạng Đông Dương trở thành một phần của Cách mạng thế giới. Câu 12. (Nhóm 1) Tại sao 2 văn kiện ra đời trong 1 năm? Vì sau khi CT Hồ Chí Minh ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên thì bị Quốc tế cộng sản phản đối do đi ngược với chính sách hiện tại của QTCS. Thế là CTHCM được cử đi du học tiếp và QTCS giao nhiệm vụ soạn một cương lĩnh mới cho Trần Phú đảm nhận theo đúng chính sách hiện tại của QTCS là đưa vấn đề giai cấp đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy Luận cương chính trị được ra đời vào tháng 10/1930, sau Cương lĩnh chính trị của CTHCM 8 tháng. Câu 13. (Nhóm 1) Phương hướng chiến lược (CMTS dân quyền) ở 2 văn kiện giống nhau hay khác nhau? Phương hướng chiến lược của 2 văn kiện là khác nhau: 6 - Đối với Cương lĩnh, phương hướng chiến lược được nêu ra là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. CMTSDQ ở cương lĩnh là cách mạng chống ĐQ, thực hiện cách mạng ruộng đất sau đó, đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu. - Còn trong Luận cương, phương hướng chiến lược: lúc đầu là CMTSDQ có tính chất thổ địa và phản đế: tức là gồm cả chống ĐQ và ĐCPK, 2 nhiệm vụ này được đặt song song gắn liền nhau. Sau khi CMTSDQ giành thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. Câu 14. (Nhóm 6) Khuynh hướng tả là gì? Ảnh hưởng tiêu cực gì? Tả khuynh (khuynh hướng tả) hay cánh tả, phái tả dùng để chỉ những người trong guồng máy chính trị có tư tưởng tiến bộ, đổi mới, dân chủ. Tuy nhiên, không phải lúc nào thay đổi cũng làm mọi thứ tốt đẹp. Trong hoàn cảnh ra đời luận cương chính trị tháng 10: Tả khuynh: một khuynh hướng tư tưởng sai lầm về đường lối, chủ trương hoạt động cách mạng do không đánh giá đúng thực tế và tình hình quần chúng. Khuynh hướng tả của Quốc tế cộng sản trong hoàn cảnh này là đặt vấn đề giai cấp lên hàng đầu. không giải quyết được nhiệm vụ đúng đắn trong lúc này là đặt vấn đề dân tộc lên hàng đầu. Bên cạnh đó Luận cương chính trị tháng 10 chịu tác động của Quốc tế Cộng sản nên chỉ ra lực lượng cách mạng cần huy động lúc này là quần chúng nhân dân, bao gồm nông dân, công nhân và thành phần lao khổ chứ không phải toàn bộ dân tộc Việt Nam. Câu 15. (Nhóm 6) Trong phương hướng chiến lược của Luận cương chính trị, tại sao chỉ có thổ địa chứ không phải thổ địa cách mạch? Bởi vì, trong Cương lĩnh chính trị, phương hướng chiến lược được ghi rõ: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Cho thấy, cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa là hai vấn đề tách biệt nhau, chúng không nằm trong nhau. Ở đây, vấn đề thổ địa trở thành một cuộc cách mạng được thực hiện ngay khi cách mạng tư sản dân quyền thành công. Trong khi đó, Luận cương chính trị lại vạch ra phương hướng chiến lược “là một cuộc cách mạng dân quyền … có tính chất thổ địa và phản đế”. Ta thấy rằng “thổ địa” giờ đây đã trở thành một tính chất và nằm trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, chứ nó không còn đứng riêng nữa, nên bây giờ nó không còn là một cuộc cách mạng riêng biết như ở trong Cương lĩnh, mà nó phải được thực hiện song song cùng với phản đế. Câu 16. (Nhóm 6) Phương pháp cách mạng (chính trị của quần chúng nhân dân) -> chính trị và quân sự 7 Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên không có bàn riêng về phương pháp cách mạng, xuyên qua cuơng lĩnh này đó là tư tưởng sức mạnh quần chúng. Dùng bạo lực cách mạng của quần chúng để lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng, thiết lập chính quyền Công-Nông-Binh. Trong luận cương chính trị tháng 10 có đề ra phương pháp cách mạng như sau: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Toám lại, cả hai văn kiện đều muốn nói lên: Sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng việt nam (công nhân và nông dân) cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền cả về công nông. Câu 17. (Nhóm 5) Quá trình Trần Phú chuẩn bị nội dung của Luận cương (X) - Tháng 7-1930, đồng chí Trần Phú được đồng chí Nguyễn Ái Quốc giới thiệu bổ sung vào Ban Chấp ủy lâm thời, được phân công dự thảo Luận cương chính trị và đã được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 101930). Cũng tại hội nghị này đồng chí được bầu làm Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng. - Vận dụng lý luận cách mạng và những kết quả khảo sát của mình tại nhiều vùng công nghiệp, nông nghiệp ở miền bắc, Trần Phú hoàn thành bản dự thảo Luận cương chính trị của Đảng. Văn kiện này được Ban Chấp hành Trung ương lâm thời và một số cán bộ Đảng thảo luận, đóng góp ý kiến trước khi Trần Phú trình bày tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương, tháng 10-1930, ở Hồng Công. Câu 18. (Nhóm 5) Phương pháp cách mạng của 2 văn kiện khác nhau như thế nào? Ở Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng không đề cập đến phương pháp cách mạng của cách mạng Việt Nam. Câu 19: (Nhóm 8) Cương lĩnh chính trị có thuận lợi và khó khăn? Có đúng đắn không? Thuận lợi: 1. Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời. 2. Có Đảng tiên phong thực hiện đường lối, chính sách của Cương lĩnh. Khó khăn: 1. Không được sự đồng thuận của Quốc Tế Cộng Sản 2. Mới lạ trong hoàn cảnh lịch sử. 8 Tính đúng đắn: 1. Xác định rõ mục tiêu cuối cùng của cách mạng Việt Nam không chỉ dừng lại ở giai đoạn hoàn thành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mà phải thực hiện tiếp cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, đưa cả nước đi lên CNXH. 2. Xác định đúng kẻ thù chủ yếu và nhiệm vụ chủ yếu là giải phóng dân tộc nhưng không coi nhẹ những nhiệm vụ giải phóng giai cấp. 3. Sự phân chia giai cấp tư sản, địa chủ ra thành những nhóm đối tượng khác nhau để có chính sách đối xử phù hợp, tranh thủ lôi kéo những người có lòng yêu nước, trung lập, những người có thể trung lập nhằm làm suy yếu kẻ thù và cương quyết trừng trị đối với kẻ thù. (liên minh công – nông làm nòng cốt, trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo nhưng đồng thời phải lôi kéo, tập hợp cả những người yêu nước ở tầng lớp tiểu tư sản, trí thức, trung nông và lợi dụng, trung lập phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư sản dân tộc) 4. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 5. Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi dựng ra chính phủ công nông binh. 6. Khẳng định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, đứng trong mặt trận cách mạng của các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới. Câu 20. (Nhóm 8) Giải thích về “võ trang bạo động”. “Võ trang bạo động không phải là một việc thường, chẳng những là theo hình thế trực tiếp cách mạng, mà lại phải theo khuôn phép nhà binh, cho nên cần phải chú ý. Trong khi không có tình thế trực tiếp cách mạng cũng cứ kịch liệt tranh đấu; nhưng kịch liệt tranh đấu ấy không phải là để tổ chức những cuộc manh động, hoặc là võ trang bạo động quá sớm, mà cốt là để suy động đại quần chúng ra thị oai, biểu tình bãi công, v.v., để dự bị họ về cuộc võ trang bạo động sau này”. Ở đây muốn nhấn mạnh võ trang bạo động không phải ngẫu nhiên tự phát mà phải theo khuôn phép nhà binh. Khuôn phép nhà binh là một nghệ thuật đòi hỏi phải có tổ chức, khuôn phép, có chiến lược theo quân đội chứ không phải manh động bừa bãi. Phải thông qua “kịch liệt tranh đấu” để giành lấy niềm tin từ quần chúng và huy động dần lực lượng nhằm tập trung cho những cuộc đấu tranh với quy mô lớn dần. Câu 21. (Nhóm 10) Động chính là gì? Động lực mạnh là gì? - Vì công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua hình thức Đảng Cộng sản nên công nhân phải là động lực chính của cuộc cách mạng. Còn nông dân là lực lượng đông đảo nhất, chiếm đại đa số trong xã hội nên nông dân sẽ là động lực mạnh của cuộc cách mạng. 9 Câu 22: Về cương lĩnh, đã giải quyết được những vấn đề gì trong yêu nước từ thế kỷ 19 – đầu 20: Ta thấy rằng các phong trào yêu nước cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác: Đầu tiên, các phong trào yêu nước và các tổ chức của Đảng còn hạn chế về giai cấp, không tập hợp được rộng rãi lực lượng của dân tộc, chưa tận dụng được sức mạnh quần chúng nhân dân, nhất là chưa tập hợp được hai lực lượng cơ bản chính công nhân và nông dân. Trong khi đó, Cương lĩnh đã xác định rõ lực lượng tham gia Cách mạng là toàn thể dân tộc, không phân biệt chỉ cần có long yêu nước, theo Cách mạng. Thứ hai, các phong trào này gặp sai lầm trong quá trình đấu tranh yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương, phản đối chiên tranh và cầu viện nước ngoài, thì ở Cương lĩnh đã chỉ rõ nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến bằng việc sử dụng bạo lực cách mạng với nội lực là chính, đồng thời tận dụng sự ủng hộ của quốc tế. Thứ ba, các phong trào chưa có chính Đảng lãnh đạo, chưa thấy được khả năng lãnh đạo của giai cấp vô sản, thì ở Cưởng lĩnh đã có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản – Đảng được lãnh đạo bới giai cấp vô sản, của quản đại quần chúng nhân dân. Câu 23. Về luận cương, đây là sản phẩm của tập thể hay cá nhân, tại sao? Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 10/1930 là sản phẩm của trí tuệ tập thể Ban Chấp hành Trung ương, nhưng trước hết thuộc về đồng chí Trần Phú, người được vinh dự dự thảo. Luận cương được hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin, đặc biệt là “Luận cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa” của Đại hội VI Câu 24. Cương lĩnh chính trị có hạn chế hay không? Luận cương có ưu điểm gì? Cương lĩnh cũng có hạn chế là chưa nêu ra phương pháp đấu tranh. Ưu điểm của luận cương: 1. Đưa ra đúng đắn cách đấu tranh là võ trang bạo động và theo khuôn phép nhà binh. Không ngồi chờ tình thế thay đổi mà phải “kịch liệt tranh đấu”, không phải để manh động sớm, “mà cốt là để suy động đại quần chúng ra thị oai, biểu tình bãi công, v.v., để dự bị họ về cuộc võ trang bạo động sau này” 2. Đưa ra luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”, “Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng” 3. Nêu ra các điều kiện của đảng lãnh đạo để cuộc cách mạng có thể thành công: a. Đường lối chính trị phải đúng đắn b. Kỷ luật phải nghiêm minh 10 c. Đảng phải có sự gắn kết mật thiết với quần chúng nhân dân Câu 25. Sau bài thuyết trình này, em rút ra được bài học kinh nghiệm nào? Đối với chủ đề so sánh 2 văn kiện: + Đứng về phía lẻ phải, luôn đấu tranh giành quyền lợi và bảo vệ kẻ yếu, lên án và đấu tranh chống lại những cá nhân, tổ chức lấy sức mạnh để đàn áp, bắt nạt kẻ yêu trong xã hội. Cụ thể, luôn luôn lên án đối với hiện tượng bạo lực trong học đường. + Xem xét và giải quyết mọi vấn đề một cách toàn diện, kỹ càng, đặc biệt phải phù hợp với hoàn cảnh của bản thân và xã hội + Luôn luôn đoàn kết, chung tay với mọi người vì đoàn kết tạo nên sức mạnh tập thể. Đối với vấn đề làm việc nhóm: + Luôn chủ động trong mọi hoàn cảnh, mặc dù đã chuẩn bị kỹ về nội dung nhưng vẫn phải dành thêm thời gian, tranh thủ thời gian để tìm hiểu và trả lời thắc mắc của các nhóm. Tránh tình trạng chủ quan, không kịp trả lời câu hỏi cho nhóm bạn. + Phân chia công việc của nhóm phù hợp để không xảy ra tình trạng đùn đẩy lẫn nhau, để hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách nhanh chóng và hợp lý lý nhất. 11 |