Chứng minh thư có thời hạn bao nhiêu năm

Công an TP.HCM đang triển khai cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp [CCCD] cho người dân, trong đó có trường hợp cấp đổi cho những người giấy Chứng minh nhân dân [CMND] cũ đã hết hạn. Tôi đang dùng CMND cũ loại 9 số nhưng trên đó không ghi ngày hết hạn. Vậy làm sao để biết giấy CMND của mình còn thời hạn hay không và có thời hạn trong bao lâu?

Bạn đọc [levidhl…@gmail.com]

Thời hạn của CMND và CCCD là không giống nhau.  Ảnh: TUYẾN PHAN

Luật sư Lê Văn Bình, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời:

Về thời hạn của CMND: Theo quy định tại Mục 4, Phần I, Thông tư 04/1999 của Bộ Công an thì thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Bên cạnh đó, tại Mục 2, Phần II Thông tư này cũng quy định một trong những trường hợp công dân phải làm thủ tục đổi CMND là đã quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, mặc dù trên giấy CMND không ghi thời hạn sử dụng nhưng người dân có thể dựa vào ngày cấp CMND để tính thời điểm hết hạn. Cụ thể là giấy CMND có thời hạn sử dụng trong vòng 15 năm kể từ ngày cấp.

Về thời hạn của thẻ CCCD: Khác với giấy CMND, thời hạn sử dụng của thẻ CCCD được xác định dựa vào độ tuổi.

Cụ thể, Điều 21, Luật Căn cước công dân 2014 quy định thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định phải đổi thẻ thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ví dụ công dân A được cấp thẻ CCCD và trong hai năm trước năm 25 tuổi [từ 23-25 tuổi] làm thủ tục cấp đổi thì thẻ CCCD của công dân A sau khi cấp đổi sẽ có giá trị đến năm 40 tuổi.

Mặt khác, theo Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 06/2021 của Bộ Công an quy định mặt trước của thẻ CCCD có ghi thời gian sử dụng đến ngày tháng năm nào.

Do đó, để biết thẻ CCCD còn thời hạn sử dụng hay không người dân có thể dựa vào ngày tháng năm hết hạn ghi trong mặt trước của thẻ CCCD hoặc dựa vào độ tuổi của bản thân để xác định.

Trường hợp nào đổi từ CMND sang thẻ CCCD được giữ nguyên số?

[PLO]- Trường hợp người dân đang sử dụng CMND loại 12 số hoặc thẻ CCCD mã vạch khi đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì được giữ nguyên số.

Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trên CMND gồm những gì? Thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân là bao lâu kể từ ngày cấp? Chứng minh nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân?

Chứng minh nhân dân là một trong những loại giấy tờ tùy thân không thể thiếu ở Việt Nam. Mặc dù, đã có quy định về việc thay thế chứng minh nhân dân bằng căn cước công dân. Tuy nhiên, việc này mới chỉ được tiến hành ở một số tỉnh, thành phố nhất định, theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những tỉnh, thành phố còn lại vẫn sử dụng chứng minh nhân dân. Không những thế, ngay cả khi thay thế bằng căn cước công dân vẫn phải xin giấy xác nhận số, ngày tháng năm cấp chứng minh nhân dân cũ [trước đó].

Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân;

– Thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] hướng dẫn Nghị định 05/1999;

– Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13;

– Thông tư số 66/2015/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân;

– Thông tư 41/2019/TT-BCA csửa đổi, bổ sung Thông tư 66/2015/TT-BCA [có hiệu lực từ ngày 18/11/2019]

– Thông tư số 07/2016/TT-BCA hướng dẫn Nghị định số 137/2015/NĐ-CP;

– Thông tư 40/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 07/2016/TT-BCA [có hiệu lực từ ngày 18/11/2019];

– Thông tư số 11/2016/TT-BCA về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;

– Thông tư 48/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 11/2016/TT-BCA [có hiệu lực từ ngày 01/12/2019]..

Mục lục bài viết

1. Chứng minh nhân dân là gì?

Theo Điều 1 Nghị định số 05/1999/NĐ – CP, Chứng minh nhân dân [một số người quen gọi là Chứng minh thư] là giấy tờ tùy thân do Công an có thẩm quyền cấp cho công dân Việt Nam. Trong CMND sẽ có ghi rõ những thông tin về nhân thân cũng như đặc điểm nhận diện riêng của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam được thuận tiện nhất.

Nói ngắn gọn hơn: CMND là giấy tờ nhân thân cần thiết để “nhận diện” các công dân từ 14 tuổi trở lên trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

2. Thông tin trên CMND gồm những gì?

Hiện tại, thẻ CMND của công dân Việt Nam có các đặc điểm sau:

– Hình chữ nhật, kích thước 85,6 mm x 53,98 mm, 2 mặt in hoa văn màu xanh nhạt, được ép nhựa trong.

– Thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.

– Thông tin mặt trước:

Bên trái gồm hình Quốc huy đường kính 14 mm; ảnh cỡ 20×30 mm của người được cấp CMND; thời hạn của CMND [có giá trị đến…].

Bên phải: chữ “GIẤY CHỨNG MINH NHÂN DÂN” [in hoa, màu đỏ], số CMND, họ và tên khai sinh, ngày sinh, giới tính, nguyên quán, nơi thường trú… của người được cấp CMND.

– Thông tin mặt sau:

Trên cùng là thông tin về dân tộc và tôn giáo.

Bên trái gồm 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải.

Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhận dạng, ngày tháng năm cấp CMND, chức danh người cấp, ký tên và đóng dấu.

Lưu ý: Hiện nay vẫn đang lưu hành song song giữa CMND 9 số [như nội dung bên trên] và CMND 12 số [phát hành thí điểm khoảng năm 2013 – 2014]. Mẫu này sau đó đã được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân.

Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân

Theo quy định, tất cả Công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên đều có thể xin cấp CMND, trừ các trường hợp sau sẽ tạm thời chưa được cấp:

– Người trên 14 tuổi nhưng chưa có nhu cầu làm CMND.

– Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của chính mình.

3. Thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân [CMND] là bao lâu kể từ ngày cấp?

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Sử dụng Chứng minh nhân dân vào việc gì?

Theo Nghị định của Chính phủ về Chứng minh nhân dân, loại giấy tờ tùy thân này có thể được sử dụng trên khắp lãnh thổ Việt Nam để chứng nhận nhân thân khi đi lại, giao dịch, xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát.

Pháp luật cũng quy định việc nghiêm cấm làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… CMND. Mọi hành vi cố tình làm trái sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

Để đăng ký cấp CMND, người xin cấp cần đến Công an cấp huyện [quận] nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp và nộp đầy đủ các giấy tờ sau:

– Đơn xin cấp CMND theo mẫu được điền đầy đủ thông tin;

– Hộ khẩu,

– Chụp ảnh;

– Lấy dấu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;

– Nộp lệ phí

Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân bị mất như thế nào?

Theo Khoản 2, điều 5, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định nếu công dân bị mất Chứng minh nhân dân thì bắt buộc phải làm thủ tục cấp lại như sau:

– Đơn trình bày rõ lý do xin cấp lại CMND, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, có dán ảnh và đóng dấu giáp lai;

– Hộ khẩu,

– Chụp ảnh [như trường hợp cấp mới];

– Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;

– Lấy vân tay để in vào tờ khai và CMND;

– Nộp lệ phí

Nơi làm thủ tục cấp lại CMND

– Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp.

– Công dân đang phục vụ trong quân đội, công an [trừ nghĩa vụ quân sự] chưa đăng ký hộ khẩu cùng gia đình hiện ở tập trung trong doanh trại thì đến Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nơi bố trí nhà ở tập thể của đơn vị làm thủ tục.

Thời gian trả CMND: Trong vòng 15 ngày đối với thành phố, thị xã và 30 ngày đối với các địa bàn khác tính từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.

4. Chứng minh nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân:

Theo Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 01/01/2016: Trong thời gian sắp tới, toàn bộ Chứng minh nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân. Thời hạn phổ cập thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc do thủ tướng chính phủ chỉ đạo là 01/01/2020. Đồng thời, sắp tới công dân sẽ được cấp đổi thẻ Căn cước công dân theo mẫu mới có gắn chip theo quy định mới. Tuy nhiên, trong thời gian chuyển đổi này, công dân vẫn được phép sử dụng chứng minh nhân dân để thực hiện các giao dịch [nếu còn hạn].

Thay đổi chứng minh nhân dân

Mỗi người chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân [CMND] và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục cấp đổi, cấp lại nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp – theo khoản 4 mục I Thông tư số 04/1999/TT-BCA[C13].

Tuy nhiên, trường hợp đổi CMND do thay đổi nơi đăng ký thường trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác thì số CMND 9 số có sự thay đổi [do 02 số đầu của CMND là mã tỉnh, thành phố nơi cấp].

Đồng thời, khi đổi CMND từ 9 số sang 12 số hoặc thẻ Căn cước công dân thì số CMND sẽ được thay bằng số mới có 12 số [Đổi từ CMND 12 số sang thẻ Căn cước công dân sẽ vẫn giữ nguyên số cũ].

Như vậy, số CMND sẽ thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Cấp đổi CMND 9 số [sang CMND 9 số mới] do chuyển hộ khẩu ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Cấp đổi từ CMND 9 số sang CMND 12 số;

Cấp đổi từ CMND 9 số sang thẻ Căn cước công dân.

Từ ngày 01/01/2016, dừng cấp CMND 12 số và chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu.

Theo đó, hiện nay, chỉ còn cấp CMND 9 số [tại 47 tỉnh, thành] và thẻ Căn cước công dân [tại 16 tỉnh, thành], dự kiến từ ngày 01/01/2020 sẽ thực hiện cấp Căn cước công dân trên cả nước.

Xác nhận số CMND khi cấp thẻ Căn cước công dân

+ Đối tượng thực hiện:

Người đã được cấp CMND 9 số có yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân hoặc cấp đổi, cấp lại CMND 9 số, 12 số tại 16 tỉnh, thành đang cấp thẻ Căn cước công dân.

Từ ngày 18/11/2019, mọi trường hợp chuyển từ CMND 9 số sang thẻ Căn cước công dân đều được cấp Giấy xác nhận số CMND.

+ Trình tự, thủ tục:

Bước 1: Mang theo Sổ hộ khẩu, điền thông tin vào Tờ khai Căn cước công dân, ghi “có” tại mục 22. Yêu cầu của công dân: Xác nhận số Chứng minh nhân dân.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh hoặc Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

Điền Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân theo mẫu CC02.

Bước 3: Trả “Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân” như thời gian ghi trên giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân.

+ Cơ quan thực hiện:

Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện;

Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;

Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

+ Thời hạn giải quyết:

Không quá 07 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc. Các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Giấy chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn bao lâu?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 170/2007/NĐ-CP, cả hai loại CMND 9 số và 12 số đều giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Ngày hết hạn CMND xem ở đâu?

Vì vậy, để biết thẻ CCCD của bạn có còn thời hạn sử dụng hay không thì bạn có thể dựa vào ngày tháng năm hết hạn ghi trong mặt trước của thẻ CCCD hoặc dựa vào độ tuổi của bản thân để xác định. Đối với chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng sẽ được tính trong vòng 15 năm kể từ ngày được cấp.

Chứng minh nhân dân 12 số có thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo Nghị định 05/1999 và Nghị định 170/2007/NĐ-CP thì cả CMND 12 số có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Chứng minh nhân dân có hiệu lực đến bao giờ?

Như vậy, theo đề xuất của Bộ Công an, chứng minh nhân dân [CMND] có thể không còn được sử dụng từ 1/1/2025. Về thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân, Thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định, CMND có giá trị sử dụng 15 năm.

Chủ Đề