Che m nhau thi đi tu bao lâu

Hành vi tự ý xông vào nhà đánh người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc chung thân. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật đối với hành vi trên và thủ tục tố giác, kiến nghị khởi tố tội phạm.

Tự ý xông vào nhà đánh gia chủ có thể bị phạt tù

>>>Xem thêm: Tự ý xông vào nhà người khác đánh người bị xử lý thế nào?

Hành vi tự ý xông vào nhà đánh người có phạm tội không ?

Hành vi tự ý xông vào nhà đánh người có thể bị truy tố về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác và tội xâm phạm chỗ ở của người khác. Ngoài ra, nếu cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác còn có thể truy tố tội cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.

Theo đó người có năng lực hành vi dân sự, nếu tự ý xông vào nhà người khác mà không có sự đồng ý của chủ nhà đã đủ dấu hiệu cấu thành tội xâm phạm chỗ ở của người khác. Nếu có hành vi đánh người còn có thể bị kết tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác.

Trường hợp người thực hiện hành vi trên cố tình đập phá làm hư hỏng tài sản của người khác còn có thể phạm tội cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Ngoài ra, người gây thiệt hại tài sản còn phải bồi thường thiệt hại tài sản của người khác do hành vi của mình gây ra theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015.

Nếu hành vi cố ý gây thương tích không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng theo điểm a khoản 3 Điều 5 tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, và bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe của người khác theo Điều 584 Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Quy định của pháp luật đối với hành vi xông vào nhà đánh người

Người có hành vi xông vào nhà đánh người khác phải do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện. Nếu người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, hoặc mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi, hoặc chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi trên.

Trường hợp thực hiện hành vi trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, người nào có hành vi xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác tức là tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp, thì:

  1. Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
  2. Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, nếu có hành vi:
  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Nếu hành vi cố ý gây thương tích được thực hiện trong trạng thái kích động mạnh và do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì tại Điều 135 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 được quy định như sau:

  •  Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60 thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  •  Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương của mỗi người từ 31% đến 60% hoặc Gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Nếu không thuộc trường hợp trên, hành vi cố ý gây thương tích, theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% – 30% hoặc dưới 11% mà thuộc trường hợp sau:

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
  • Thuê gây thương tích của người khác hoặc gây thương tích của người khác do được thuê;
  • Có tính chất CÔN ĐỒ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Trong trường hành vi đánh người gây ra tỷ lệ tổn thương cơ thể trên 30% hoặc làm chết người có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc tù chung thân, tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi.

Như vậy, hành vi tự ý xông vào nhà đánh người có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc chung thân. Ngoài ra còn phải bồi thường về thiệt hại do hành vi xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, uy tín, tài sản theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Thủ tục tố giác và kiến nghị khởi tố hành vi xông vào nhà đánh người

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo, kiến nghị khởi tố theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC, bao gồm:

  • Cơ quan điều tra;
  • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
  • Viện kiểm sát các cấp;
  • Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.

Quy trình tố giác và kiến nghị khởi tố được thực hiện theo các trình tự sau:

Bước 1: Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Bước 2: Tiến hành tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo các hình thức sau:

  • Trực tiếp đến trình báo, tố giác;
  • Báo tin qua điện thoại tới cơ quan có thẩm quyền;
  • Gửi văn bản trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính [bưu điện] tới cơ quan có thẩm quyền.

Bước 3: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

  • Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác.
  • Khi hết thời gian giải quyết tố giác mà chưa nhận được văn bản thông báo kết quả giải quyết, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết.

Trường hợp cơ quan điều tra khởi tố, thì có thể yêu cầu bồi thường trong phần yêu cầu trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do thiệt hại về sức khỏe, tài sản, tính mạng.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài tư vấn chung về hành vi tự ý xông vào nhà đánh nhau với chủ nhà và thủ tục kiến nghị khởi tố hành vi trên. Nếu bạn đọc gặp phải trường hợp trên hoặc có thắc mắc chi tiết hơn về vấn đề trên, xin vui lòng liên hệ hotline để được luật sư tư vấn cụ thể và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn./.

Xác định thương tật trong vụ án hình sự là việc khi chúng ta bị các hành vi của người khác xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của mình cần phải biết được tỉ lệ thương tật mà mình đang phải chịu, từ đó là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền truy tố trách nhiệm hình sự và người bị hại có cơ sở để tiến hành yêu cầu bồi thường thiệt hại. Chúng tôi xin tư vấn cách xác định bao nhiêu phần trăm thương tật vụ án hình sự qua bài viết sau.

Xác định tỉ lệ thương tật trong vụ án hình sự

Thương tật trong vụ án hình sự là gì?

Thương tật là những dị tật đã được cơ quan có thẩm quyền xác định sau khi vết thương đã được điều trị.

  • Phần trăm thương tật có vai trò rất quan trọng trong một vụ án hình sự.
  • Tỷ lệ thương tật là căn cứ trực tiếp để truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Tỉ lệ này được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đưa ra kết luận giám định về bằng kiến thức chuyên môn, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật.
  • Đây cũng là cơ sở để yêu cầu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại.

Lưu ý: Tránh việc nhầm lẫn giữa thương tật và thương tích khi thương tích là tình trạng vết thương trên cơ thể do bị tổn thương vì tai nạn, bom đạn hay do các hành vi phạm tội gây nên.

>> Xem thêm: Cách Xác Định Tỷ Lệ Thương Tật Khi Bị Tai Nạn Lao Động

Thời điểm nào giám định thương tật?

Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định tại Điều 205 và Điều 207 thì thời điểm có thể trưng cầu giám định xác định tỷ lệ thương tật bao gồm:

  • Khi đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
  • Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết việc phải tiến hành trưng cầu giám định.

Trong đó, Cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 bao gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

Thẩm quyền giám định thương tật

Bệnh viện có là cơ quan giám định tỷ lệ thương tật

Theo quy định tại Điều 12 Luật Giám định tư pháp năm 2012 thì cá nhân khi bị người khác gây thương tích, bị ảnh hưởng về sức khỏe có thể điều trị tại các cơ sở y tế.

Tuy nhiên kết luận giám định tỷ lệ thương tật chỉ được công nhận khi thực hiện việc giám định tại các tổ chức giám định tư pháp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập như sau:

  • Trong lĩnh vực pháp y: Viện pháp y của Bộ Y tế, Viện pháp y quân đội thuộc Bộ quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y cấp tỉnh hoặc của Viện khoa học hình sự, Bộ Công an.
  • Viện pháp y tâm thần trung ương thuộc Bộ Y Tế hoặc Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y Tế
  • Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an, Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh.

Như vậy, khi một cá nhân bị xâm phạm thân thể do hành vi của người khác gây nên thì khi muốn xác định tỷ lệ thương tật cần phải đến một trong những tổ chức nêu trên để tiến hành giám định.

>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện bác sĩ thiếu trách nhiệm gây hại cho bệnh nhân

Trình tự, thủ tục giám định thương tật

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định

Theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải trưng cầu giám định khi thuộc các trường hợp sau:

  • Cần xác định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án.
  • Giám định để xác định chính xác về tuổi trong trường hợp cần thiết.
  • Nguyên nhân chết người.
  • Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động.
  • Cần xác định các chất là ma túy hoặc chất độc, chất cháy, phóng xạ,… xác định vũ khí quân dụng, tiền giả, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ.
  • Xác định mức độ ô nhiễm môi trường.

Như vậy đối với trường hợp cá nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe là một trong những trường hợp bắt buộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phải ra quyết định trưng cầu giám định.

  • Nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không ra quyết định trưng cầu giám định thì người bị xâm phạm thân thể, sức khỏe hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan này phải trưng cầu giám định.
  • Sau 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị giám định, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.
  • Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lí do.
  • Khi hết thời hạn trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

Bước 2: Tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu

Yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người có yêu cầu giám định gửi quyết định, yêu cầu của mình đến tổ chức thực hiện giám định. [gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện].

  • Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.
  • Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán hoặc người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.

Cơ quan, tổ chức được yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định thương tật trong thời gian không quá 09 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định.

Nếu hết thời hạn trên mà không thể xác định được việc giám định thương tật thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan ra quyết định trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định bằng văn bản kèm theo lý do.

Sau khi tiến hành giám định thương tật, cơ quan, tổ chức giám định phải có kết luận giám định trong đó ghi rõ kết quả xác định về tình trạng thương tích, tổn thương sức khỏe.

Bước 3: Thông báo kết quả giám định

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 213 Bộ luật Tố tụng Hình sự, kết luận giám định của cơ quan, tổ chức giám định phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã ra quyết định trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định về tỷ lệ thương tật trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận.

Chi phí giám định thương tật sẽ được cơ quan trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định về thương tật trả cho cơ quan, tổ chức đã thực hiện giám định thương tật theo quy định tại Điều 36 Luật Giám định tư pháp năm 2012.

Cách xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể trong vụ án hình sự

Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần [có hiệu lực từ ngày 01/11/2019]. Cụ thể các tổn thương bao gồm:

  • Tổn thương cơ thể do tổn thương xương sọ và hệ thần kinh
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tim mạch
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ hô hấp
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiêu hóa
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiết niệu – sinh dục – sản khoa
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ nội tiết
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương cơ – xương khớp
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương phần mềm
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương bỏng
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương răng – hàm – mặt
  • Tổn thương cơ thể do tổn thương tai – mũi – họng

Việc xác định tỷ lệ % tổn thương cơ thể [TTCT] được tính theo phương pháp cộng dưới đây.

Tổng tỷ lệ % tổn thương = T1 + T2 + T3 +…+ Tn; trong đó:

T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất.

T2: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai. Tỷ lệ tổn thương cơ thể thứ hai được tính T2= [100 – T1] x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100.

T3: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba. Tỷ lệ tổn thương cơ thể thứ ba được tính T3= [100 – T1 – T2] x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100.

Tn: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n. Tỷ lệ tổn thương cơ thể thứ n được tính Tn= {100 – T1 – T2 – T3 – … – T[n-1]} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.\

>> Tham khảo thêm: Mẫu đơn đề nghị giám định thương tật

>> Tham khảo thêm: Thủ tục yêu cầu giám định thương tật bổ sung

==>>CLICK TẢI MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH THƯƠNG TẬT

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về cách xác định tỉ lệ thương tật trong vụ án hình sự. Nếu quý bạn đọc còn bất cứ thắc mắc nào cần được tư vấn luật hình sự, hãy liên hệ ngay Công ty Luật Long Phan PMT để được tư vấn kịp thời.

Video liên quan

Chủ Đề