Cách ly tại nhà bao nhiêu ngày 2022

Theo Thông báo 1772/TB-BYT, Thứ trưởng Bộ Y tế yêu cầu các tỉnh, thành phố đẩy mạnh việc cách ly điều trị F0 nhẹ hoặc không triệu chứng tại nhà, cách ly F1 tại nhà để thực hiện mục tiêu thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát dịch Covid-19 tại các tỉnh, thành phố trên cả nước.

Theo đó, căn cứ hướng dẫn tại Công văn 762/BYT-DP của Bộ Y tế, đối tượng được cách ly tại nhà gồm:

F1 đã tiêm đủ ít nhất 02 liều vắc xin Covid-19

- Có liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày và không quá 06 tháng [trên Sổ sức khoẻ điện tử hiện thẻ xanh hoặc có chứng nhận tiêm đủ liều vắc xin].

- Người đã khỏi bệnh Covid-19 trong vòng 03 tháng [quy định cũ tại Công văn 10696 của Bộ Y tế đang quy định là 06 tháng] tính đến thời điểm là F1 [có giấy ra viện/giấy xác nhận khỏi bệnh Covid-19].

F1 chưa tiêm đủ liều vắc xin hoặc chưa tiêm vắc xin phòng Covid-19

Các đối tượng này sẽ được cách ly tại nhà nếu nhà đủ điều kiện cách ly theo quy định.

Trong khi đó, tại Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 30/7/2021, Bộ Y tế đang quy định, chỉ khi số lượng F1 quá nhiều, vượt quá khả năng cách ly tập trung hoặc trường hợp đặc biệt khác như người già, người bị bệnh, người có sức khoẻ yếu cần người chăm sóc... thì mới thực hiện cách ly tại nhà.

F0 [căn cứ Quyết định 261/QĐ-BYT]

- Là người mắc Covid-19 không có triệu chứng lâm sàng hoặc có nhưng nhẹ như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, tê lưỡi, tiêu chảy, chảy mũi, mất mùi, mất vị.

- Không có dấu hiệu viêm phổi/thiếu ô xy; nhịp thở < 20 lần/phút; SpO2 > 96%; không thở rên, rút lõm lồng ngực...

- Không mắc bệnh nền hoặc có nhưng đang được điều trị ổn định.

F0 được cách ly tại nhà bao nhiêu ngày?

Theo quy định mới nhất tại Quyết định số 250 năm 2022, Bộ Y tế hướng dẫn thời gian F0 cách ly tại nhà được dỡ bỏ cách ly như sau:

- Cách ly, điều trị đủ 07 ngày: Có kết quả test nhanh âm tính do nhân viên y tế thực hiện hoặc F0 tự thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của nhân viên y tế hoặc thông qua các phương tiện từ xa.

- Sau 07 ngày vẫn dương tính với vi rút SARS-CoV-2: Tiếp tục cách ly đủ 10 ngày nếu đã tiêm đủ liều vắc xin và 14 ngày nếu chưa tiêm đủ liều vắc xin.

Như vậy, theo quy định này, F0 sẽ phải cách ly tại nhà tối thiểu 07 ngày đến khi có kết quả xét nghiệm âm tính. Nếu sau thời gian 07 ngày vẫn còn dương tính thì phải cách ly tiếp 03 ngày [đủ 10 ngày với người tiêm đủ liều vắc xin] hoặc 07 ngày nữa [cho đủ 14 ngày với người chưa tiêm đủ liều vắc xin].

F1 cách ly tại nhà bao nhiêu ngày?

Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế tại Công văn 762 nêu trên, F1 đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi Covid-19 thì được cách ly tại nhà trong vòng 05 ngày nếu nhà có đủ điều kiện cách ly, tự theo dõi sức khoẻ 05 ngày tiếp theo [quy định cũ đang yêu cầu thời gian cách ly là 07 ngày và tự theo dõi sức khoẻ 07 ngày tiếp theo].

Trong thời gian này, F1 phải tuân thủ 5K, nếu có dấu hiệu bất thường [ho, sốt, khó thở, mất vị giác...] thì cần phải thông báo ngay cho y tế để theo dõi. Đặc biệt, F1 trong trường hợp phải xét nghiệm 02 lần [có thể sử dụng test nhanh hoặc test PCR: Khi mới bắt đầu cách ly và ngày thứ bảy].

Ngoài ra, các trường hợp khác gồm chưa tiêm đủ liều, chưa tiêm vắc xin thì cách ly tại nhà trong vòng 07 ngày và nếu âm tính sau ngày thứ bảy thì tiếp tục tự theo dõi sức khoẻ trong 03 ngày tiếp theo.

[theo quy định cũ tại Quyết định 3638, nếu F1 quá nhiều, vượt quá khả năng cách ly tập trung hoặc các trường hợp đặc biệt khác như người già, trẻ nhỏ, người có sức khoẻ yếu... thì cách ly F1 tại nhà 14 ngày. Nếu xét nghiệm hai lần âm tính thì kết thúc cách ly và chuyển sang tự theo dõi sức khoẻ tại nhà 14 ngày, không tự ý ra khỏi nhà khi chưa thông báo với chính quyền].

Trên đây là giải đáp cho vấn đề F1, F0 phải cách ly tại nhà bao nhiêu ngày? Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6199 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> F0 đang điều trị tại nhà: Thông tin nhất định cần phải biết

Các F0 điều trị tại nhà sẽ được dỡ bỏ cách ly khi đã cách ly, điều trị đủ 7 ngày, thay vì 10 ngày như trước

Bộ Y tế vừa ban hành Quyết định 250/QĐ-BYT về việc "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19", thay thế cho hướng dẫn ban hành trước đó tại Quyết định 4689 ngày 6/10/2021 và Quyết định số 5666/QĐ-BYT ngày 12/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế, về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định số 4689/QĐ-BYT.

Tại Hướng dẫn mới nhất này, Bộ Y tế đã bổ sung tiêu chuẩn dỡ bỏ cách ly với người nhiễm COVID-19 điều trị tại nhà. Cụ thể: 

Người bệnh COVID-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ đủ điều kiện cách ly, điều trị tại nhà theo quy định sẽ được dỡ bỏ cách ly, điều trị tại nhà

- Cách ly, điều trị đủ 7 ngày và có kết quả test nhanh âm tính do nhân viên y tế hoặc người bệnh tự thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.

- Trong trường hợp sau 7 ngày kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vaccine và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vaccine.

Trạm y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh cho người bệnh.

Cũng theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế có 5 mức phân loại bệnh đối với người mắc COVID-19, trong đó Bộ Y tế đã đưa nhóm F0 không triệu chứng vào mức đầu tiên.

Theo đó, F0 được xếp vào nhóm này nếu không có triệu chứng lâm sàng. Ngoài ra, nhịp thở < 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời.

Hướng dẫn này cũng quy định cụ thể hơn các trường hợp cho người mắc COVID-19 điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị như sau:

Đối với người bệnh COVID-19

- Thời gian cách ly, điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị ít nhất 5 ngày, giảm các triệu chứng lâm sàng, hết sốt [không dùng thuốc hạ sốt]... trước ngày ra viện từ 3 ngày trở lên và có kết quả test PCR âm tính hoặc nồng độ virus thấp hoặc test nhanh âm tính thì được ra viện.

Ngược lại sẽ phải tiếp tục cách ly đủ 10 ngày [không nhất thiết phải làm lại xét nghiệm].

- Sau khi ra viện, tự theo dõi sức khỏe tại nhà trong 7 ngày, đo thân nhiệt 2 lần/ngày. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào thì báo ngay cho y tế và xử trí kịp thời. Tuân thủ thông điệp 5K.

Đối với người bệnh COVID-19 có bệnh nền hoặc bệnh kèm theo

- Cách ly, điều trị tại cơ sở cách ly, điều trị ít nhất 5 ngày, sau khi đỡ, giảm nhiều triệu chứng lâm sàng của COVID-19 và hết sốt từ 3 ngày trở lên và test PCR âm tính hoặc test nhanh âm tính thì được ra viện hoặc chuyển sang cơ sở/khoa khác điều trị bệnh kèm theo hoặc bệnh nền [nếu cần] để tiếp tục điều trị và theo dõi.

- Nếu xét nghiệm PCR dương tính hoặc test nhanh còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày.

Đối với người bệnh COVID-19 điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực khỏi COVID-19, trong tình trạng nặng, nguy kịch do bệnh lý khác

- Đã cách ly, điều trị COVID-19 tối thiểu 14 ngày và kết quả xét nghiệm bằng PCR âm tính hoặc nồng độ virus thấp được xác định đủ tiêu chuẩn khỏi COVID-19.

- Được chuyển sang cơ sở hồi sức tích cực khác hoặc khoa điều trị phù hợp để tiếp tục chăm sóc, điều trị...

Theo quy định cũ tại Quyết định 4689/QĐ-BYT chỉ nêu điều kiện xuất viện với trường hợp không có triệu chứng lâm sàng trong suốt thời gian điều trị và các trường hợp có triệu chứng lâm sàng.


Ngày 16/12/2021, Bộ Y tế Việt Nam có Công văn số 10688/BYT-MT hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh Việt Nam [trừ trường hợp người nhập cảnh vào làm việc ngắn ngày và các trường hợp nhập cảnh khác theo quy định của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và của Bộ Y tế hoặc có thoả thuận hợp tác song phương] từ ngày 01/01/2022 như sau:

1. Yêu cầu chung phòng, chống dịch đối với người nhập cảnh:

– Có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trước khi nhập cảnh trừ trường hợp trẻ em dưới 2 tuổi [Có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR/RT-LAMP trong vòng 72 giờ trước khi nhập cảnh vào Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền của nước thực hiện xét nghiệm cấp chứng nhận].

– Thực hiện khai báo y tế trước khi nhập cảnh; Khi nhập cảnh Việt Nam phải cài đặt và sử dụng ứng dụng khai báo y tế [PC-COVID] để khai báo y tế, theo dõi sức khoẻ theo quy định của Việt Nam [đối với khách nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ thì khuyến khích sử dụng].

– Trường hợp người nhập cảnh là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và thân nhân [gồm vợ/chồng, con] chưa tiêm vắc xin hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin COVID-19 sẽ thực hiện tiêm chủng vắc xin COVID-19 [tiêm miễn phí] trong thời gian thực hiện cách ly [nếu đủ điều kiện].

– Đối với đoàn khách nhập cảnh Việt Nam theo lời mời của Lãnh đạo cấp cao: thực hiện theo Đề án đón đoàn.

– Thực hiện chi trả chi phí xét nghiệm, chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và các chi phí liên quan khác [nếu có] trong phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19.

2. Yêu cầu phòng, chống dịch đối với các trường hợp cụ thể:

2.1. Đối với người nhập cảnh đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19[1] [Xin nhấn vào đây để làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận tiêm chủng Covid-19]:

– Trong 03 ngày đầu kể từ ngày nhập cảnh: người nhập cảnh tự theo dõi sức khoẻ tại nơi lưu trú [gồm nhà ở, khách sạn, nhà nghỉ, khu nghỉ dưỡng, trụ sở của cơ quan đại diện, ký túc xá, nhà khách của cơ sở sản xuất, kinh doanh, …]; không được tiếp xúc với người xung quanh, không được ra khỏi nơi lưu trú.

– Thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR vào ngày thứ 3 kể từ ngày nhập cảnh. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 thì tiếp tục theo dõi sức khoẻ đến hết 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh; Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.

2.2. Đối với người nhập cảnh chưa tiêm vắc xin hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin COVID-19:

– Thực hiện cách ly tại nơi lưu trú trong 07 ngày kể từ ngày nhập cảnh; Thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR vào ngày thứ 3 và ngày thứ 7. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 thì tiếp tục theo dõi sức khoẻ đến hết 14 ngày; Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.

– Đối với người nhập cảnh dưới 18 tuổi [sau đây gọi chung là trẻ em], người từ 65 tuổi trở lên [sau đây gọi chung là người cao tuổi], phụ nữ có thai, người có bệnh lý nền [nhưng không phải theo dõi, điều trị tại cơ sở y tế]: được cách ly cùng cha/mẹ/người chăm sóc [sau đây gọi chung là người chăm sóc]. Người chăm sóc phải tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 và phải ký cam kết tự nguyện cách ly cùng sau khi được giải thích về các nguy cơ lây nhiễm COVID-19; phải thực hiện nghiêm các yêu cầu về xét nghiệm và các quy định về phòng, chống dịch COVID-19 như đối với người nhập cảnh.

3. Yêu cầu phòng, chống dịch khác:

a] Yêu cầu về vận chuyển người nhập cảnh từ cửa khẩu nhập cảnh về nơi lưu trú

– Đối với người nhập cảnh: trong suốt quá trình di chuyển từ cửa khẩu nhập cảnh về nơi lưu trú phải thực hiện nghiêm quy định 5K.

– Đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển người nhập cảnh: hạn chế dừng, đỗ dọc đường; Trường hợp đặc biệt/khẩn cấp phải dừng đỗ dọc đường thì phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19.

b] Yêu cầu về cách ly tại nơi lưu trú nêu tại mục 2.2 Công văn này: thực hiện theo Công văn số 5599/BYT-MTngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về việc giảm thời gian cách ly, thí điểm cách ly y tế F1 tại nhà, quản lý điều trị bệnh nhân COVID-19; Trường hợp nơi lưu trú không đáp ứng các điều kiện cách ly tại nhà thì người cách ly phải thực hiện cách ly tập trung tại khách sạn hoặc tại cơ sở cách ly tập trung khác [theo quy định của địa phương] theo thời gian cách ly tương ứng đối với từng đối tượng nêu tại Công văn này.

c] Yêu cầu trong thời gian theo dõi sức khỏe: luôn thực hiện đầy đủ quy định 5K [đeo khẩu trang, khai báo y tế, khử khuẩn tay thường xuyên, không đến nơi đông người, không tụ tập]; Trường hợp có dấu hiệu ho, sốt, khó thở, đau họng, … thì báo ngay cho y tế địa phương để xử lý theo quy định.

d] Ngoài việc thực hiện các yêu cầu nêu tại Công văn này, phải thực hiện các quy định về phòng, chống dịch COVID-19 nêu tại các văn bản khác có liên quan.

đ] Khuyến khích tự xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 vào ngày thứ 1 kể từ ngày nhập cảnh; Trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính thì báo ngay cho y tế địa phương để xử lý theo quy định.

4. Kiểm tra và công nhận Chứng nhận tiêm chủng, Chứng nhận đã khỏi bệnh COVID-19:

– Về việc kiểm tra và công nhận Chứng nhận tiêm chủng COVID-19, Chứng nhận đã khỏi bệnh COVID-19 ở nước ngoài [hoặc hộ chiếu vắc xin] thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.

– Về việc công nhận và kiểm tra Chứng nhận tiêm chủng COVID-19, Chứng nhận đã khỏi bệnh COVID-19 ở Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

5. Thời gian áp dụng biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh theo Công văn này kể từ ngày 01/01/2022.

[1] [i] Đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn đối với từng loại vắc xin được cấp phép [liều cuối cùng tiêm trong thời gian ít nhất 14 ngày và không quá 12 tháng tính đến thời điểm nhập cảnh] và có Chứng nhận tiêm chủng/hộ chiếu vắc xin đã được Việt Nam công nhận [hoặc hợp pháp hoá/xác nhận tại cơ quan có thẩm quyền nếu loại Giấy đó chưa được công nhận để sử dụng trực tiếp tại Việt Nam] hoặc [ii] Đã từng bị nhiễm SARS-CoV-2 [có giấy chứng nhận xét nghiệm dương tính với SAR-COV-2 bằng phương pháp R.T-PCR mẫu đơn không quá 6 tháng tính đến thời điểm nhập cảnh] và đã khỏi bệnh [có giấy xác nhận đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc các giấy tờ tương đương xác nhận đã khỏi bệnh do cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia/vùng lãnh thổ điều trị cấp].

Video liên quan

Chủ Đề